Đạt học bổng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân?

bởi Luật Sư X
Đạt học bổng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân?

“Hiền tài là nguyên khí của quốc gia”, chính vì thế, để hỗ trợ, tạo động lực, khuyến khích người học thì một trong những phương thức đó là trao học bổng. Vậy dưới khía cạnh pháp lý, người nhận được học bổng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân không? Hãy tham khảo bài viết dưới đây của Luật sư X.

Căn cứ:

  • Văn bản hợp nhất số 15/VBHN-VPQH năm 2014 hợp nhất Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007, sửa đổi, bổ sung năm 2012 và 2014.

Nội dung tư vấn:

1. Thuế thu nhập cá nhân là gì?
Thuế thu nhập cá nhân là một loại thuế gián thu, đây là khoản tiền thuế mà người có thu nhập phải trích nộp một phần tiền lương hoặc từ các nguồn thu khác vào ngân sách nhà nước sau khi đã tính các khoản được giảm trừ.

Theo đó, thuế thu nhập cá nhân được xây dựng trên nguyên tắc công bằng và khả năng nộp thuế. Thuế thu nhập cá nhân không đánh vào những cá nhân có thu nhập thấp, vừa đủ nuôi sống bản thân và gia đình ở mức cần thiết. Do đó việc nộp thuế thu nhập cá nhân cũng góp phần làm giảm hợp lý khoảng cách chênh lệch giữa các tầng lớp dân cư.

Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Luật thuế thu nhập cá nhân hiện hành thì đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân bao gồm cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế, theo đó:

– Đối với cá nhân cư trú: thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập.

– Đối với cá nhân không cư trú: thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập.

2. Vậy đạt học bổng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân?

Trước hết, căn cứ theo quy định tại Điều 2 về đối tượng nộp thuế thì người đạt học bổng thuộc đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân:

Điều 2. Đối tượng nộp thuế

1. Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.

2. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:

a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;

b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.

3.  Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này”.

Như vậy, người đạt học bổng hoàn toàn có thể thuộc một trong hai đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú hoặc cá nhân không cư trú khi đáp ứng các điều kiện của Luật thuế thu nhập cá nhân hiện hành.

Tuy nhiên, căn cứ theo quy định tại Điều 3 về thu nhập chịu thuế và Điều 4 về thu nhập được miễn thuế của Luật thuế thu nhập cá nhân hiện hành thì học bổng không thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân và có thể được miễn thuế nếu thuộc một trong hai trường hợp sau theo quy định tại Khoản 11 Điều 4 Luật thuế thu nhập cá nhân:

  • Thứ nhất, học bổng nhận được từ ngân sách nhà nước;
  • Thứ hai, học bổng nhận được từ tổ chức trong nước và ngoài nước theo chương trình hỗ trợ khuyến học của tổ chức đó.

Như vậy, căn cứ theo những quy định của pháp luật hiện hành có thể khẳng định rằng, những người đạt học bổng có thể thuộc các đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân, tuy nhiên, có thể được miến thuế nếu học bổng đó nhận được từ ngân sách nhà nước hoặc nhận được từ tổ chức trong nước và ngoài nước theo chương trình hỗ trợ khuyến học của tổ chức đó.

Hy vọng bài viết có ích đối với bạn! 

Khuyến nghị

  1. LSX là thương hiệu hàng đầu về dịch vụ luật sư tranh tụng Việt Nam
  2. Nội dung tư vấn pháp luật mà LSX cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo. Để có những những tư vấn rõ ràng và cụ thể hơn, hãy liên hệ với chúng tôi ngay

 

 

Bình chọn bài viết

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm