Nhu cầu sinh sống, nghỉ ngơi của công dân được tự do thực hiện, nhưng phải tuân thủ theo quy định của pháp luật. Nhiều người hiện nay vẫn còn đang nhầm lẫn giữa các khái niệm “thường trú“, “tạm trú”, “lưu trú”, dẫn đến sai lệch trong nhận thức và thực hiện không đúng pháp luật. Vì vậy, LSX xin giới thiệu bài viết dưới đây để giúp các bạn có cái nhìn chính xác về các thuật ngữ này.
Căn cứ pháp lý
- Luật cư trú 2020
- Nghị định 62/2021/NĐ-CP;
- Thông tư 55/2021/TT-BCA.
Nội dung tư vấn
Tiêu chí | Thường trú | Tạm trú | Lưu trú |
Khái niệm | là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú; | là nơi công dân sinh sống trong một khoảng thời gian nhất định ngoài nơi thường trú và đã được đăng ký tạm trú. | là việc công dân ở lại một địa điểm không phải nơi thường trú; nơi tạm trú trong thời gian ít hơn 30 ngày. |
Bản chất | Sinh sống thường xuyên, lâu dài chủ yếu tại nơi ở thuộc sở hữu của bản thân, gia đình hoặc thuê, mượn, ở nhờ | Sinh sống thường xuyên nhưng có thời hạn nhất định chủ yếu là nhà thuê, mượn | Nghỉ lại tạm thời vì lý do công việc, du lịch, thăm hỏi… trong thời gian ngắn |
Thời hạn | Không có thời hạn | – Có thời hạn, tối đa 02 năm – Được gia hạn nhiều lần | Thời hạn ngắn, dưới 30 ngày, mang tính nhất thời |
Nơi đăng ký |
| Công an xã | Công an xã |
Điều kiện đăng ký | – Có chỗ ở hợp pháp; – Nhập hộ khẩu về nhà người thân – Đăng ký thường trú tại nhà thuê, mượn, ở nhờ; tại cơ sở tín ngưỡng;.. | – Sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú – Sinh sống từ 30 ngày trở lên | – Nghỉ lại tại một địa điểm nhất định điểm nhất định không phải nơi thường trú – Không thuộc trường hợp phải đăng ký tạm trú |
Kết quả | Được cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú | Được cập nhật thông tin về nơi tạm trú mới, thời hạn tạm trú của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú. |
|
Mức phạt | 100k – 300k |
Mời bạn đọc xem thêm
- Đối tượng nào phải khai báo đăng ký tạm trú khi đi khỏi nơi cư trú?
- Thủ tục xin xác nhận thông tin cư trú, xác nhận hộ khẩu
Thông tin liên hệ
- LSX là thương hiệu hàng đầu về dịch vụ pháp lý tại Việt Nam
- Nội dung tư vấn pháp luật mà LSX cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
Để biết thêm thông tin chi tiết về dịch vụ của Luật Sư X, hãy liên hệ: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Cư trú là việc công dân sinh sống tại một địa điểm thuộc đơn vị hành chính cấp xã hoặc đơn vị hành chính cấp huyện ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã. Nơi cư trú của người không có cả nơi thường trú và nơi tạm trú do không đủ điều kiện đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú là nơi ở hiện tại của người đó; trường hợp không có địa điểm chỗ ở cụ thể thì nơi ở hiện tại được xác định là đơn vị hành chính cấp xã nơi người đó đang thực tế sinh sống.
Nơi cư trú gồm: Nơi thường trú và nơi tạm trú.
Trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày chuyển đến chỗ ở hợp pháp mới;Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày có ý kiến đồng ý của người có sổ hộ khẩu; Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày trẻ em được đăng ký khai sinh.
– Người bị cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú.
– Người bị Toà án áp dụng hình phạt cấm cư trú; người bị kết án phạt tù nhưng chưa có quyết định thi hành án, được hưởng án treo hoặc đang được hoãn, tạm đình chỉ thi hành án phạt tù; người đang bị quản chế.
– Người bị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục nhưng đang được hoãn chấp hành hoặc tạm đình chỉ thi hành.