Dân số trên thế giới ngày một tăng và Việt Nam cũng không ngoại lệ, dân số ngày càng đông, nhu cầu sử dụng đất cũng sẽ tăng theo thời gian. Về nhu cầu sử dụng đất không chỉ cho mục đích nhà ở mà nó còn tăng theo chiều hướng phát triển của nền kinh tế thị trường.Với nhu cầu về đất ở ngày càng tăng thì nhiều hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu chuyển đất rừng sang đất ở. Vậy hiện nay pháp luật có cho phép đối với đất rừng đặc dụng có xây nhà được không? Mời bạn cùng Luật sư X tham khảo bài viết sau đây nhé!
Căn cứ pháp luật:
Đất rừng đặc dụng là gì?
Đất rừng đặc dụng có vai trò bảo tồn thiên nhiên hoang dã của quốc gia, lưu giữ những loài vật giống quý. Không chỉ động vật, thực vật cũng được bảo tồn, tránh trường hợp khai thác làm tuyệt chủng giống loài. Rừng đặc dụng phải theo mẫu chuẩn của hệ sinh thái, đảm bảo đủ các yếu tố bắt buộc. Đất rừng đặc dụng còn giúp bảo vệ di tích lịch sử đất nước, duy trì các địa danh nổi tiếng. Không những vậy, loại đất này còn phục vụ cho công tác nghiên cứu khoa học. Hiện nay, rừng đặc dụng đa số được triển khai thành khu du lịch cho khách hàng tham quan, nghỉ ngơi, thư giãn.
Đặc điểm của rừng đặc dụng
Rừng đặc dụng được phân chia thành các loại sau đây:
1) Khu bảo tồn thiên nhiên: Khu bảo vệ có giá trị khoa học, giữ nguồn gen động vật và thực vật, Khu bảo tồn thiên nhiên có thể mở cửa để phục vụ cho nghiên cứu khoa học nhưng không mở rộng cho việc phục vụ du lịch và các nhu cầu văn hóa khác;
2) Vườn quốc gia: Khu bảo vệ có giá trị sử dụng toàn diện về các mặt bảo vệ thiên nhiên, nghiên cứu khoa học, bảo tổn di tích văn hóa, phục vụ tham quan, du lịch;
3) Rừng văn hóa – xã hội, nghiên cứu – thí nghiệm: Khu có các di tích lịch sử văn hóa và các cảnh quan có giá trị thẩm mỹ hoặc giá trị bảo vệ môi trường, có tác dụng phục vụ tham quan, du lịch, giải trí, nghÏỉ ngơi hoặc nghiên cứu khoa học.
Căn cứ vào đặc điểm sinh thái và chức năng hoạt động của các khu vực cụ thể trong rừng, rừng đặc dụng được chia thành nhiều khu vực, gồm: Khu bảo vệ nghiêm ngặt (còn gọi là vùng lõi); khu phục hồi sinh thái; và khu hành chính, dịch vụ.
Ngoài ra, đề cập đến rừng đặc dụng không thể không đề cập đến vùng đệm, mặc dù diện tích của vùng đệm không được tính trong diện tích rừng đặc dụng.
Vùng đệm là vùng rừng, vùng đất hoặc vùng đất có mặt nước nằm sát ranh giới với các khu Vườn quốc gia và Khu bảo tồn thiên nhiên, có tác động ngăn chặn hoặc hoặc giảm nhẹ sự xâm phạm khu rừng đặc dụng.
Mọi hoạt động trong vùng đệm đều nhằm mục đích hỗ trợ cho công tác bảo tồn, quản lí và bảo vệ khu rừng đặc dụng. Hạn chế di dân từ bên ngoài vào vùng đệm, cấm săn bắn, bẫy bắt các loài động vật và chặt phá các loài thực vật hoang dã là đối tượng bảo vệ.
Vùng đệm mang lại lợi ích cho nhân dân sống quanh khu bảo tồn. Điều này có thể thực hiện được bằng cách áp dụng các hoạt động phát triển cụ thể, đặc biệt góp phần vào việc nâng cao đời sống kinh tế- xã hội của các cư dân sống trong vùng đệm.
Chức năng của vùng đệm là: góp phần vào việc bảo vệ khu bảo tồn mà nó bao quanh; nâng cao các giá trị bảo tổn của chính bản thân vùng đệm; tạo điều kiện mang lại cho những người dân sinh sống trong vùng đệm những lợi ích từ vùng đệm và khu bảo tồn.
Đất rừng đặc dụng có xây nhà được không?
Đất rừng đặc dụng chỉ có thể chuyển đổi mục đích sử dụng sang nhóm đất nông nghiệp mà không chuyển mục đích sử dụng sang nhóm đất phi nông nghiệp (gồm đất thổ cư). Do đó, không được phép xây nhà trên đất rừng đặc dụng.
Bởi, pháp luật hiện hành quy định đất được phép xây dựng nhà ở đó là đất thổ cư, đây là loại đất phục vụ cho việc xây dựng nhà ở cũng như các công trình phục vụ cho đời sống của người dân.
Với những mảnh đất nằm ngoài hạng mục đất thổ cư, nếu muốn xây dựng nhà ở còn cần phải làm hồ sơ xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất.
Theo đó, căn cứ Điều 57 Luật Đất đai năm 2013:
“Điều 57. Chuyển mục đích sử dụng đất
- Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:
a) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;
b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;
c) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp…”
Chuyển đất rừng đặc dụng sang mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp thì bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 10 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi chuyển đất rừng đặc dụng sang mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp như sau:
- Chuyển đất rừng đặc dụng là rừng trồng, đất rừng phòng hộ là rừng trồng, đất rừng sản xuất là rừng trồng sang mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp thì hình thức và mức xử phạt như sau:
- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,5 héc ta;
- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 05 héc ta;
- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 05 héc ta trở lên.
Căn cứ khoản 4 Điều 10 Nghị định 91/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định 04/2022/NĐ-CP) quy định như sau:
- Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm đối với trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và khoản 3 Điều này, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
b) Buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất và các trường hợp người đang sử dụng đất vi phạm được tạm thời sử dụng cho đến khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm trong các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này; số lợi bất hợp pháp được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 7 của Nghị định này.
Như vậy, trường hợp bạn chuyển đất rừng đặc dụng sang mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp thì bị xử phạt vi phạm hành chính với hình thức phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng tùy vào diện tích đất chuyển mục đích trái phép. Đồng thời buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm và nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.
Mời bạn xem thêm
- Đối tượng nào được đổi giấy phép lái xe?
- Thủ tục thu hồi nhà ở thuộc sở hữu nhà nước 2023
- Thủ tục mua nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước năm 2023
- Sổ đỏ bị mất có xin cấp lại được không?
Thông tin liên hệ LSX
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Đất rừng đặc dụng có xây nhà được không?“. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý như Hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsu
Câu hỏi thường gặp
– Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập khu rừng đặc dụng, khu rừng phòng hộ có tầm quan trọng quốc gia hoặc nằm trên địa bàn nhiều tỉnh.
– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập khu rừng đặc dụng, khu rừng phòng hộ tại địa phương không thuộc trường hợp quy định trên.
– Việc thành lập khu rừng đặc dụng, khu rừng phòng hộ thực hiện theo Quy chế quản lý rừng.
Điều 19 Luật lâm nghiệp năm 2017 quy định điều kiện chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác:
Phù hợp với quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác.
Có dự án đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định.
Có phương án trồng rừng thay thế được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc sau khi hoàn thành trách nhiệm nộp tiền trồng rừng thay thế.
Trình tự, thủ tục chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác được quy định như sau:
Trình tự, thủ tục chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác thống nhất, đồng bộ với trình tự, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.
Cơ quan Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quản lý chuyên ngành về lâm nghiệp kiểm tra hồ sơ về điều kiện chuyển mục đích sử dụng rừng theo quy định tại Điều 19 của Luật Lâm nghiệp, đồng thời rà soát, xác định vị trí, diện tích, hiện trạng rừng trước khi phê duyệt chuyển mục đích sử dụng.
Quyết định chuyển mục đích sử dụng đất của cấp có thẩm quyền phải thể hiện được vị trí, diện tích phê duyệt chuyển mục đích sử dụng rừng.
Mẫu đề nghị chuyển mục đích sử dụng rừng trong hồ sơ chuyển mục đích sử dụng rừng áp dụng theo Mẫu số 09 đối với tổ chức, Mẫu số 10 đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư tại Phụ lục II kèm theo Nghị định 156/2018/NĐ-CP.