Trong những năm gần đây, việc chuyển đổi đất trồng lúa sang đất thổ cư đang trở thành một xu thế tăng trưởng trên khắp các khu vực đô thị của Việt Nam. Điều này có nghĩa là nhiều nông dân đã phải từ bỏ ruộng đồng của mình để tìm kiếm một cuộc sống mới trên đất đai. Tuy nhiên, việc đổ bộ vào thành phố và đánh đổi con đường truyền thống là không hề dễ dàng. Đất trồng lúa có một giá trị vô cùng quý giá với vai trò của nó trong bảo đảm an ninh lương thực quốc gia và đóng góp trong cải thiện chất lượng môi trường địa phương. Nhưng với lý do phát triển đô thị, việc chuyển đổi đất trồng lúa sang đất thổ cư sẽ không thể tránh khỏi. Có nhiều nông dân đã hiểu rõ điều này và quyết định tìm cách tận dụng diện tích đất của mình để xây dựng nhà cửa, kinh doanh hay cho thuê. Có rất nhiều lợi ích của việc chuyển đổi đất trồng lúa sang đất thổ cư, chẳng hạn như tạo nhiều cơ hội kinh doanh trong đô thị, xuất khẩu lao động, đem lại một cuộc sống tốt hơn. Tuy nhiên, các nhà quản lý sẽ cần phải tìm cách đảm bảo rằng sự chuyển đổi này sẽ không ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường và an ninh lương thực của đất nước. Thật vậy, cần phải có một kế hoạch quản lý bài bản và định hướng đúng đắn, mang lại lợi ích cho cả người dân và quốc gia. Vậy, đất trồng lúa lên thổ cư được không theo quy định hiện hành?
Mời quý bạn độc giả hãy cùng tìm hiểu qua bài viết: “Đất trồng lúa lên thổ cư được không theo quy định hiện hành?“ của Luật sư X. Hy vọng bài viết có thể giúp quý bạn độc giả hiểu sâu và rõ hơn về pháp luật.
Cơ sở pháp lý
Đất trồng lúa lên thổ cư được không theo quy định hiện hành?
Hiện nay, Luật Đất đai 2013 vừa qua được ban hành, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014, thay thế cho “Luật đất đai 2013”. Kể từ ngày 1 tháng 7 năm 2014, “Luật đất đai 2013” hết hiệu lực thì hành, vì thế quy định về chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất trong lúa nước sang đất thổ cư theo khoản 1 Điều 36 “Luật đất đai 2013” cũng không còn hiệu lực áp dụng.
Quy định mới về việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất trong lúa sang đất thổ cư được áp dụng theo Luật Đất đai 2013, cụ thể tại Điều 57 quy định chuyển mục đích sử dụng đất như sau:
“ Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:
- Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;
- Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;
- Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;
- Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
- Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;
- Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
- Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.”
- Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng.
Khoản 1 Điều 134 Luật đất đai 2013 quy định đất trồng lúa như sau:
“Nhà nước có chính sách bảo vệ đất trồng lúa, hạn chế chuyển đất trồng lúa sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp…”
Do vậy, việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa sang đất phi nông nghiệp sẽ được cho vào diện hạn chế. Việc hạn chế này được Nhà nước kiểm soát để xem xét thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy định tại đoạn 2 Khoản 2 Điều 44 Luật đất đai năm 2013:
“Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tổ chức kiểm tra, khảo sát thực địa các khu vực dự kiến chuyển mục đích sử dụng đất, đặc biệt là việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng”.
Thêm vào đó, tại Khoản 1 Điều 52 Luật đất đai năm 2013 có quy định về căn cứ để giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất là:
“Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt“
Vì thế, việc chuyển mục đích đất trồng lúa sang đất thổ cư phải cần có quy hoạch sử dụng đất mà đã có kế hoạch sử dụng đất buộc chuyển đổi thì mới được chuyển đổi theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của Nhà nước.
Do đó, nếu người sở hữu quyền sử dụng đất muốn chuyển mục đích sử dụng đất từ đất trồng lúa sang đất thổ cư thì cầnphải lên trực tiếp Phòng tài nguyên môi trường cấp huyện để hỏi rõ tại địa phương có quy hoạch, kế hoạch sử dụng về đất trồng lúa, có được chuyển mục đích sử dụng đất từ đất trồng lúa lên đất thổ cư hay không?
Điều kiện chuyển đất lúa lên thổ cư ra sao?
Căn cứ khoản 1 Điều 52 Luật đất đai năm 2013 quy định về một trong những căn cứ để giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất là: Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Như vậy, bạn có thể chuyển đổi đất trồng lúa sang sử dụng vào mục đích đất ở nếu đáp ứng được điều kiện việc chuyển mục đích sử dụng đất này phù hợp với kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện.
Hay nói cách khác là đất của bạn nằm trong quy hoạch sử dụng đất mà đã có kế hoạch sử dụng đất buộc phải chuyển đổi hàng năm thì bạn sẽ được chuyển mục đích sử dụng đất. Và theo đó, bạn sẽ phải nộp một khoản tiền để Nhà nước bổ sung diện tích đất chuyên trồng lúa nước bị mất hoặc tăng hiệu quả sử dụng đất trồng.
Thủ tục chuyển mục đích quyền sử dụng đất sang đất thổ cư như thế nào?
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất bao gồm các nội dung sau:
(1) Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu 01 ban hành kèm theo Thông tư 30/2014/TT-BTNMT;
(2) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sử đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
(3) Văn bản ủy quyền cho cá nhân, tổ chức thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất (nếu có).
Bước 2: Nộp hồ sơ
Nộp 01 bộ hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất đến Phòng Tài nguyên và Môi trường nơi có đất để được giải quyết theo thẩm quyền.
Phòng Tài nguyên và Môi trường tiến hành thẩm tra hồ sơ dựa vào căn cứ cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ Phòng Tài nguyên và Môi trường phải thông báo và hướng dẫn người sử dụng đất bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định thì trong thời gian không quá 03 ngày làm việc.
Bước 3: Tiến hành nộp tiền sử dụng đất căn cứ theo Thông báo nộp tiền sử dụng đất
Bước 4: Nhận quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất tại Phòng Tài nguyên và Môi trường.
Thời hạn giải quyết: không quá 15 ngày không kể thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất và không quá 25 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn.
Mời bạn xem thêm
- Điều kiện và thủ tục phá sản công ty hợp danh như thế nào?
- Thủ tục đăng ký khoản phát hành trái phiếu quốc tế năm 2023
- Dịch vụ lưu trú là gì? Và các loại hình dịch vụ lưu trú
- Trình tự thực hiện thủ tục trình báo mất hộ chiếu như thế nào?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Đất trồng lúa lên thổ cư được không theo quy định hiện hành?” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như Tranh chấp đất đai. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Theo Điều 11 Luật Đất đai 2013, việc xác định loại đất dựa theo các căn cứ sau đây:
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở đã được cấp trước ngày 10/12/2009; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
– Giấy tờ về quyền sử dụng đất với trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận;
– Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận…
Điều 53 Hiến pháp năm 2013 quy định: Đất đai thuộc sở hữu toàn dân. Sở hữu toàn dân về đất đai được đề cập cụ thể trong Luật đất đai năm 2013 như sau: 1) Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này.
Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang sử dụng đất phi nông nghiệp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, khi Nhà nước thu hồi đất nếu đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật Đất đai thì được bồi thường về đất theo thời hạn sử dụng đất còn lại