Đến bao giờ bỏ sổ hộ khẩu, sổ tạm trú?

bởi MinhThu
Đến bao giờ bỏ sổ hộ khẩu, sổ tạm trú?

Đến bao giờ bỏ sổ hộ khẩu? Đây là câu hỏi LSX nhận được rất nhiều trong thời gian qua.

Để rút ngắn thời gian xử lý, giảm chi phí và thời gian đi lại của nhân dân, nâng cao chất lương phục vụ cho nhân dân cho việc phải xuất trình hoặc nộp bản sao có chứng thực các giấy tờ công dân khi thực hiện thủ tục hành chính.Tại kỳ họp thứ 10, Quốc hội khóa XIV đã thông qua Luật Cư trú (sửa đổi) khai tử sổ hộ khẩu từ năm 2023 có hiệu lực thi hành từ ngày 1-7-2021. Theo đó xác định thay đổi quản lý cư trú từ phương thức thủ công (quản lý bằng sổ hộ khẩu, sổ tạm trú) sang phương thức quản lý dân cư bằng mã số định danh nhằm đơn giản hóa thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho người dân và cơ quan quản lý Nhà nước. Các bạn hãy cùng Luật sư X tìm hiểu những thông tin hữu ích này nhé?

Căn cứ pháp lý

  • Luật cư trú 2006.
  • Luật sửa đổi bổ sung 2013
  • Luật cư trú 2020.

Nội dung tư vấn

Sổ hộ khẩu là gì?

Do việc đô thị hóa và sự phát triển quá nhanh của các khu công nghiệp khiến lượng người di cư đến nhiều nơi khác nhau đặc biệt là các thành phố lớn, những đô thị sầm uất với mục đích học tập, tìm việc, xây dựng sự nghiệp và sinh sống ngày càng nhiều. Chính vì thế, Nhà nước rất cần một công cụ tối ưu để kiểm soát trật tự xã hội và quản lý tình hình kinh tế của cả nước. Đó là lý do, sổ hộ khẩu ra đời.

Theo đó, tại Khoản 1 Điều 24 Luật cư trú 2006 có quy định:

Sổ hộ khẩu được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký thường trú và có giá trị xác định nơi thường trú của công dân.

Sổ hộ khẩu có giá trị pháp lý như thế nào?

 Sổ hộ khẩu là công cụ để Nhà nước quản lý nơi cư trú của công dân.

  Tại Điều 18 Luật cư trú 2006 quy định:

Công dân đăng ký nơi thường trú của mình với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và được cơ quan này làm thủ tục đăng ký thường trú và được cấp sổ hộ khẩu.

Trong khi đó, Điều 24 làm rõ vai trò của Sổ hộ khẩu như sau:

  • Sổ hộ khẩu được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký thường trú và có giá trị xác định nơi thường trú của công dân. Những người đăng ký tạm trú chỉ được cấp Sổ tạm trú thay vì Sổ hộ khẩu.
  •   Sổ hộ khẩu còn được coi là một loại giấy tờ quan trọng để thực hiện các giao dịch dân sự. Chẳng hạn như để thực hiện quyền chuyển nhượng, mua bán đất, sổ hộ khẩu là một giấy tờ chứng nhận, văn bản pháp lí trong trường hợp nhận thừa kế. Nó còn đảm bảo thi hành án cho các trường hợp liên quan đến quyền sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất, đăng kí thường trú, tạm trú, chuyển tách hộ khẩu, cấp đổi sổ hộ khẩu, xóa hay xác nhận đăng kí thường trú… Ngoài ra, các thủ tục hành chính liên quan giấy phép kinh doanh, đăng kí kết hôn, hộ chiếu, chứng minh nhân dân, khai sinh, khai tử hay hồ sơ xin việc,… đều cần đến hộ khẩu làm giấy tờ chứng thực.

Chính thức bỏ sổ hộ khẩu giấy, Sổ tạm trú

Quốc hội thông qua Luật Cư trú (sửa đổi). Luật gồm 7 chương, 38 điều và sẽ chính thức có hiệu lực từ 1/7/2021.Thay vào đó, người dân khi thực hiện thủ tục chuyển hộ khẩu, đăng ký thường trú (ĐKTT), tạm trú sẽ được cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi cư trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú thay vì cấp Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú như quy định trước đây tại Điều 18, Điều 30 Luật Cư trú 2006.

 (Theo Điều 20, Điều 28).

Đến bao giờ bỏ sổ hộ khẩu?

Luật cư trú (sửa đổi) gồm 7 chương, 38 điều sẽ có hiệu lực từ 1-7-2021. Đáng chú ý tại khoản 3, điều 38, luật quy định kể từ ngày có hiệu lực thi hành Sổ hộ khẩu, sổ tạm trú đã được cấp vẫn được sử dụng và có giá trị như giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú theo quy định cho đến hết ngày 31/12/2022.

– Trường hợp thông tin trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú khác với thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.

– Khi công dân thực hiện các thủ tục đăng ký cư trú dẫn đến thay đổi thông tin trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thu hồi Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã cấp, thực hiện điều chỉnh, cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định và không cấp mới, cấp lại Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú.

Vì vậy, công dân vẫn được sử dụng Sổ hộ khẩu và Sổ tạm trú đã được cấp cho đến hết năm 2022. Tuy nhiên, nếu có thay đổi thông tin về nơi cư trú thì sẽ không được cấp mới, cấp lại Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú mới.

( Theo khoản 2 Điều 38)

Một số điểm mới của Luật cư trú (sửa đổi)

1. Quy định thêm những Trường hợp công dân bị hạn chế quyền cư trú từ 01/07/2021

  • Cản trở công dân thực hiện quyền tự do cư trú.
  •  Lạm dụng việc sử dụng thông tin về nơi thường trú, nơi tạm trú làm điều kiện để hạn chế quyền, lợi ích hợp pháp của công dân.
  •  Đưa, môi giới, nhận hối lộ trong việc đăng ký, quản lý cư trú.
  • Không tiếp nhận, trì hoãn việc tiếp nhận hồ sơ, giấy tờ, tài liệu, thông tin đăng ký cư trú hoặc có hành vì nhũng nhiễu khác; không thực hiện, thực hiện không đúng thời hạn đăng ký cư trú cho công dân khi hồ sơ đủ điều kiện đăng ký cư trú; xóa đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú trái với quy định của pháp luật.
  • Thu, quản lý, sử dụng lệ phí đăng ký cư trú trái với quy định của pháp luật.
  •  Tự đặt ra thời hạn, thủ tục, giấy tờ, tài liệu, biểu mẫu trái với quy định của pháp luật hoặc làm sai lệch thông tin, sổ sách, hồ sơ về cư trú.
  •  Cố ý cấp hoặc từ chối cấp giấy tờ, tài liệu về cư trú trái với quy định của pháp luật.
  • Lợi dụng việc thực hiện quyền tự do cư trú để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
  • Làm giả giấy tờ, tài liệu, dữ liệu về cư trú; sử dụng giấy tờ, tài liệu, dữ liệu giả về cư trú; cung cấp thông tin, giấy tờ, tài liệu sai sự thật về cư trú; khai man điều kiện, giả mạo hồ sơ, giấy tờ, tài liệu để được đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú; mua, bán, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, cầm cố, nhận cầm cổ, hủy hoại giấy tờ, tài liệu về cư trú.
  •  Tổ chức, kích động, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, giúp sức, cưỡng bức người khác vi phạm pháp luật về cư trú.
  • Giải quyết cho đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú khi biết rõ người đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú không sinh sống tại chỗ ở đó.
  •  Đồng ý cho người khác đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú vào chỗ ở của mình để vụ lợi hoặc trong thực tế người đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú không sinh sống tại chỗ ở đó.
  •  Truy nhập, khai thác, hủy hoại, làm cản trở, gián đoạn hoạt động, thay đổi, xóa, phát tán, cung cấp trái phép thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.

3.  Trường hợp bị xoá đăng ký tạm trú từ 01/7/2021

Người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị xoá đăng ký thường trú:

  • Đã có quyết định hủy bỏ đăng ký tạm trú quy định tại Điều 35 của Luật này.
  •  Vắng mặt liên tục tại nơi tạm trú từ 06 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác.
  •  Đã được cơ quan có thẩm quyền cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam.
  • Đã được đăng ký thường trú tại chính nơi tạm trú.
  • Người đã đăng ký tạm trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác.
  •  Người đã đăng ký tạm trú tại chỗ ở hợp pháp nhưng sau đó quyền sở hữu chỗ ở đó đã chuyển cho người khác, trừ trường hợp được chủ sở hữu mới đồng ý cho tiếp tục sinh sống tại chỗ ở đó.
  •  Người đăng ký tạm trú tại chỗ ở đã bị phá dỡ, tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tại phương tiện đã bị xóa đăng ký phương tiện theo quy định của pháp luật.

4. Lưu trú dưới 30 ngày không cần đăng ký tạm trú

Điều kiện đăng ký tạm trú từ 01/7/2021 gồm:

Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã ĐKTT để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú.

(Hiện hành khoản 2 Điều 30 Luật Cư trú 2006 quy định ng­ười đang sinh sống, làm việc, lao động, học tập tại một địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn nhưng không thuộc trường hợp được ĐKTT tại địa phương đó thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày đến phải đăng ký tạm trú tại Công an xã, phường, thị trấn).

Xem thêm: Thủ tục chuyển hộ khẩu từ quận này sang quận khác

Như vậy, quy định mới cho phép người dân đến và sinh sống tại một địa điểm ngoài địa điểm đã ĐKTT từ 30 ngày trở lên mới phải đăng ký tạm trú.

(Theo Điều 27).

….

Việc thay thế phương thức quản lý dân cư thông qua Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú bằng phương thức quản lý theo số định danh cá nhân, cập nhật thông tin trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú nhằm bảo đảm thực hiện chủ trương đơn giản hóa thủ tục hành chính, giảm giấy tờ công dân, giảm những chi phí mà hiện nay người dân, doanh nghiệp đang phải chi trả trong quá trình thực hiện thủ tục hành chính. không chỉ giúp đơn giản hóa thủ tục, giấy tờ, tiết kiệm chi phí hành chính cho công dân mà còn góp phần bảo đảm quản lý công dân chặt chẽ, thực chất, khắc phục nhiều bất cập trong quản lý dân cư ở nước ta hiện nay. Theo đó, khi công dân làm các thủ tục hành chính có liên quan sẽ không cần xuất trình Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú mà sẽ được khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thông qua mã số định danh cá nhân.

Việc này cũng góp phần từng bước hình thành hệ thống pháp luật theo hướng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hành chính; đồng thời, bảo đảm sự đồng bộ, thống nhất của hệ thống pháp luật quy định về các vấn đề có liên quan đến thông tin, giấy tờ công dân khi giải quyết các thủ tục hành chính thuộc các lĩnh vực quản lý của các bộ, ngành theo hướng thông tin của công dân sẽ được cập nhật, khai thác trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Câu hỏi thường gặp

[sc_fs_multi_faq headline-0=”h4″ question-0=”Tại sao lại khai tử sổ hộ khẩu?” answer-0=”Để rút ngắn thời gian xử lý, giảm chi phí và thời gian đi lại của nhân dân, nâng cao chất lương phục vụ cho nhân dân cho việc phải xuất trình hoặc nộp bản sao có chứng thực các giấy tờ công dân khi thực hiện thủ tục hành chính,giúp đơn giản hóa thủ tục, giấy tờ, tiết kiệm chi phí hành chính cho công dân mà còn góp phần bảo đảm quản lý công dân chặt chẽ, thực chất, khắc phục nhiều bất cập trong quản lý dân cư ở nước ta hiện nay. Theo đó, khi công dân làm các thủ tục hành chính có liên quan sẽ không cần xuất trình Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú mà sẽ được khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thông qua mã số định danh cá nhân.” image-0=”” headline-1=”h4″ question-1=”Điều kiện riêng khi nhập khẩu tại TP. Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh?” answer-1=”Một trong những quy định đáng chú ý của Luật Cư trú (sửa đổi) là xóa điều kiện riêng khi muốn nhập khẩu các thành phố trực thuộc Trung ương. Đồng nghĩa, công dân khi muốn đăng ký thường trú vào TP. Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh không bị phân biệt về điều kiện. Quy định này nhằm tạo sự bình đẳng trong quản lý cư trú đối với mọi công dân; bảo đảm quyền tự do cư trú của công dân theo quy định của Hiến pháp 2013 và bảo đảm tốt hơn quyền và lợi ích hợp pháp của công dân đang sinh sống trên địa bàn thành phố trực thuộc Trung ương nhưng chưa được đăng ký thường trú mặc dù có chỗ ở hợp pháp. Cụ thể, Điều 20 Luật sửa đổi quy định: Công dân có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình thì được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp đó; Khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý trong các trường hợp vợ/chồng về ở với chồng/vợ; con đẻ, con nuôi về ở với cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi và ngược lại… thì được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình… ” image-1=”” headline-2=”h4″ question-2=”Những hành vi bị cấm về cư trú?” answer-2=”Theo quy định tại Điều 7 Luật cư trú 2020 thêm các hành vi bị nghiêm cấm về cư trú gồm: – Không tiếp nhận, trì hoãn việc tiếp nhận hồ sơ, giấy tờ, tài liệu, thông tin đăng ký cư trú hoặc có hành vi nhũng nhiễu khác; không thực hiện, thực hiện không đúng thời hạn đăng ký cư trú cho công dân khi hồ sơ đủ điều kiện đăng ký cư trú; xóa đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú trái với quy định của pháp luật (hiện hành không có quy định này). – Làm giả giấy tờ, tài liệu, dữ liệu về cư trú; sử dụng giấy tờ, tài liệu, dữ liệu giả về cư trú; cung cấp thông tin, giấy tờ, tài liệu sai sự thật về cư trú; khai man điều kiện, giả mạo hồ sơ, giấy tờ, tài liệu để được đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú; thuê, cho thuê, mua, bán, mượn, cho mượn, cầm cố, nhận cầm cố, hủy hoại giấy tờ, tài liệu về cư trú. (Hiện hành Khoản 1 Điều 1 Luật Cư trú sửa đổi 2013 quy định cấm thuê, cho thuê, làm giả, sửa chữa, làm sai lệch nội dung sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác có liên quan đến cư trú; sử dụng giấy tờ giả về cư trú; cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật về cư trú; giả mạo điều kiện để được đăng ký thường trú)” image-2=”” count=”3″ html=”true” css_class=””]

Hi vọng bài viết này có thể giúp ích cho bạn! Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn, hỗ trợ tốt nhất:  0833 102 102

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm