Nhãn hiệu đăng ký bảo hộ bị từ chối là điều rất hay gặp; vậy quy trình xử lý nhãn hiệu bị từ chối cấp văn bằng như thế nào?
Nguyên nhân xử lý nhãn hiệu bị từ chối một phần bởi vì sự tư vấn thiếu sót, chưa sát sao của những đơn vị dịch vụ; một phần khác là vì khách hàng tự nộp hồ sơ khi chưa thực hiện tra cứu; và tham khảo ý kiến của chuyên gia. Có rất nhiều trường hợp khi đã nộp đơn được 18 tháng nhưng nhãn hiệu bị từ chối cấp văn bằng; trong khi hoạt động kinh doanh đang diễn ra rất tốt đẹp; và bạn không muốn thay đổi bộ nhận diện một chút nào.
Căn cứ pháp lý
- Luật sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung tại Luật sở hữu trí tuệ 2009).
- Thông tư 16/2016/TT-BKHCN.
Thông tin chi tiết
Như bạn đã biết, việc đăng ký bảo hộ nhãn hiệu và được cấp văn bằng rất dài, phức tạp. Thông thường thì xử lý nhãn hiệu bị từ chối trong hai giai đoạn chính:
Giai đoạn 1: Giai đoạn thẩm định về hình thức
Đây là giai đoạn đầu tiên về mặt thẩm định logo đăng ký; để xem logo này có đáp ứng hay thiếu sót những thông tin gì không:
- Nhãn hiệu thiếu sót thông tin về chủ đơn (thiếu tên đầy đủ, địa chỉ …)
- Nhãn hiệu được in ấn không đồng nhất; thiếu số lượng (thông thường thì nhãn hiệu phải được in màu với kích cỡ 8cm x 8cm; và được đính kèm 7 bản nhãn hiệu tương tự theo hồ sơ)
- Nhãn hiệu kê khai, kê thiếu thông tin chi tiết về nhóm ngành hàng hóa, dịch vụ cần bảo hộ.
Giai đoạn thẩm định về hình thức là giai đoạn đầu tiên; cũng là giai đoạn biết kế quả thẩm thẩm định sớm nhất. Thông thường từ 1 – 2 tháng sau khi nộp hồ sơ sẽ biết kết quả; phản hồi của Cục Sở hữu trí tuệ. Đây cũng là thông báo dễ dàng sửa đổi nhất; vì phần lời thông tin cần bổ sung liên quan đến sự liệt kê trong tờ khai. Chỉ cần bổ sung theo hướng dẫn của Cục sở hữu trí tuệ trong 30 ngày là hoàn thành.
Giai đoạn 2: Giai đoạn thẩm định về nội dung
Đây là giai đoạn kéo dài và quan trọng nhất. Xử lý nhãn hiệu bị từ chối ở giai đoạn này có nghĩa rằng các chuyên viên Cục Sở hữu trí tuệ đã tra cứu nhãn hiệu trên hệ thống thông tin; và phát hiện ra rằng nhãn hiệu có sự vi phạm một trong những dấu hiệu sau:
- Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với hình quốc kỳ, quốc huy của các nước;
- Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với biểu tượng; cờ; huy hiệu; tên viết tắt; tên đầy đủ của cơ quan nhà nước; tổ chức chính trị; tổ chức chính trị – xã hội; tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp; tổ chức xã hội; tổ chức xã hội – nghề nghiệp của Việt Nam và tổ chức quốc tế; nếu không được cơ quan, tổ chức đó cho phép;
- Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thật; biệt hiệu; bút danh; hình ảnh của lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân của Việt Nam, của nước ngoài;
- Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với dấu chứng nhận, dấu kiểm tra, dấu bảo hành của tổ chức quốc tế; mà tổ chức đó có yêu cầu không được sử dụng; trừ trường hợp chính tổ chức này đăng ký các dấu đó làm nhãn hiệu chứng nhận;
- Dấu hiệu làm hiểu sai lệch, gây nhầm lẫn; hoặc có tính chất lừa dối người tiêu dùng về nguồn gốc xuất xứ, tính năng, công dụng, chất lượng, giá trị; hoặc các đặc tính khác của hàng hoá, dịch vụ.
- Hình và hình hình học đơn giản, chữ số, chữ cái, chữ thuộc các ngôn ngữ không thông dụng; trừ trường hợp các dấu hiệu này đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa một nhãn hiệu;
- Dấu hiệu, biểu tượng quy ước, hình vẽ; hoặc tên gọi thông thường của hàng hoá; dịch vụ bằng bất kỳ ngôn ngữ nào đã được sử dụng rộng rãi, thường xuyên, nhiều người biết đến;
- Dấu hiệu chỉ thời gian, địa điểm, phương pháp sản xuất, chủng loại, số lượng, chất lượng, tính chất, thành phần, công dụng, giá trị; hoặc các đặc tính khác mang tính mô tả hàng hoá, dịch vụ; trừ trường hợp dấu hiệu đó đã đạt được khả năng phân biệt thông qua quá trình sử dụng trước thời điểm nộp đơn đăng ký nhãn hiệu;
- Dấu hiệu mô tả hình thức pháp lý, lĩnh vực kinh doanh của chủ thể kinh doanh;
- Dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hoá, dịch vụ; trừ trường hợp dấu hiệu đó đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa một nhãn hiệu; hoặc được đăng ký dưới dạng nhãn hiệu tập thể hoặc nhãn hiệu chứng nhận quy định tại Luật này;
- Dấu hiệu không phải là nhãn hiệu liên kết trùng; hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu đã được đăng ký cho hàng hoá; dịch vụ trùng hoặc tương tự trên cơ sở đơn đăng ký; có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn trong trường hợp đơn đăng ký được hưởng quyền ưu tiên; kể cả đơn đăng ký nhãn hiệu được nộp theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
- Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi cho hàng hoá; dịch vụ trùng hoặc tương tự từ trước ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên; trong trường hợp đơn được hưởng quyền ưu tiên;
- Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác đã đăng ký cho hàng hoá; dịch vụ trùng hoặc tương tự mà đăng ký nhãn hiệu đó đã chấm dứt hiệu lực chưa quá năm năm; trừ trường hợp hiệu lực bị chấm dứt vì lý do nhãn hiệu không được sử dụng theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 95 của Luật này;
- Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu được coi là nổi tiếng của người khác đăng ký cho hàng hoá; dịch vụ trùng hoặc tương tự với hàng hoá; dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng hoặc đăng ký cho hàng hoá; dịch vụ không tương tự; nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể làm ảnh hưởng đến khả năng phân biệt của nhãn hiệu nổi tiếng; hoặc việc đăng ký nhãn hiệu nhằm lợi dụng uy tín của nhãn hiệu nổi tiếng;
- Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với tên thương mại đang được sử dụng của người khác; nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc hàng hoá, dịch vụ;
- Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ; nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể làm cho người tiêu dùng hiểu sai lệch về nguồn gốc địa lý của hàng hoá;
- Dấu hiệu trùng với chỉ dẫn địa lý hoặc có chứa chỉ dẫn địa lý; hoặc được dịch nghĩa, phiên âm từ chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ cho rượu vang, rượu mạnh; nếu dấu hiệu được đăng ký để sử dụng cho rượu vang, rượu mạnh không có nguồn gốc xuất xứ từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý đó;
- Dấu hiệu trùng hoặc không khác biệt đáng kể với kiểu dáng công nghiệp của người khác; được bảo hộ trên cơ sở đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp; có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn so với ngày nộp đơn; ngày ưu tiên của đơn đăng ký nhãn hiệu.
Dịch vụ xử lý nhãn hiệu bị từ chối cấp văn bằng bảo hộ
Trên thực tế, lỗi hay gặp nhất đối với các nhãn hiệu là bị trùng lặp; không có dấu hiệu nhận diện đối với các nhãn hiệu nộp đơn trước đó trong cùng ngành nghề kinh doanh. Điều này thường phát sinh khi các đơn vị tư vấn; hoặc dịch vụ bảo hộ nhãn hiệu không tra cứu kỹ; hoặc đưa ra khuyến cáo cho khách hàng trước khi tiếp nhận hoặc khách hàng tự mình thực hiện thủ tục nên không lường trước hệ quả này. Khi xử lý nhãn hiệu bị từ chối ở giai đoạn này cũng phát sinh nhiều vấn đề:
- Thứ nhất, chủ đơn đăng ký nhãn hiệu phải nộp văn bản khiếu nại; và trả lời phản bác về thông báo của Cục sở hữu trí tuệ trong thời gian 2 tháng kể từ khi nhận được văn bản;
- Thứ hai, việc khiếu nại hay văn bản trả lời cũng cần có hiểu biết nhất định về pháp luật sở hữu trí tuệ. Đây là điều mà nhiều người thiếu sót; dẫn tới phản hồi bằng văn bản để phản bác yêu cầu không cấp văn bằng bảo hộ gặp nhiều khó khăn. Nhiều người sẽ lựa chọn cách xây dựng thương hiệu mới và làm lại từ đầu. Cách này sẽ tốn của quý khách thời gian, công sức và tiền bạc hơn rất nhiều.
Nếu quý khách đang rơi vào hoàn cảnh này, hãy liên hệ với tôi qua số máy: 0833.102.102. Tôi sẽ tư vấn và hỗ trợ để việc bảo hộ nhãn hiệu được thuận lợi nhất. Luật sư X cung cấp các dịch vụ bao gồm:
- Dịch vụ xử lý khi nhãn hiệu bị từ chối;
- Dịch vụ xử lý để thúc đẩy nhanh chóng cấp văn bằng bảo hộ;
- Dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu.
Lưu ý, dịch vụ xử lý nhãn hiệu bị từ chối chỉ cung cấp cho quý khách thực sự nghiêm túc với nhãn hiệu; muốn nhãn hiệu mình được đăng ký và cấp văn bằng bảo hộ từ Cục sở hữu trí tuệ. Với những thương hiệu chưa quan tâm; chưa thực sự cần thiết về sự bảo hộ hay không chúng tôi sẽ từ chối cung cấp dịch vụ này.
Hy vọng bài viết sẽ có ích cho bạn đọc!
Để biết thêm thông tin chi tiết, tham khảo thêm dịch vụ tư vấn của Luật sư X hãy liên hệ 0833 102 102
Câu hỏi thường gặp
Văn bằng bảo hộ nhãn hiệu hay Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho tổ chức, cá nhân nhằm xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu. Văn bằng bảo hộ nhãn hiệu có hiệu lực trong thời hạn ghi trên văn bằng. Tuy nhiên trong một số trường hợp nhất định văn bằng bảo hộ nhãn hiệu có thể bị hủy bỏ hiệu lực, có thể hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ.
– Người nộp đơn đăng ký không có quyền đăng ký và không được chuyển nhượng quyền đăng ký đối với nhãn hiệu;
– Nhãn hiệu không đáp ứng các điều kiện bảo hộ tại thời điểm cấp Văn bằng bảo hộ nhãn hiệu.
Thời hiệu thực hiện quyền yêu cầu huỷ bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ là suốt thời hạn bảo hộ; đối với nhãn hiệu thì thời hiệu này là 05 năm kể từ ngày cấp văn bằng bảo hộ nếu người được cấp văn bằng không sử dụng nhãn hiệu liên tục, trừ trường hợp văn bằng bảo hộ được cấp do sự không trung thực của người nộp đơn.