Điều 353: Bộ luật Hình sự năm 2015

bởi DangNgocAnh
Điều 353: Bộ luật Hình sự năm 2015

Hiện nay, tình hình tội phạm ở nước ta đang có diễn biến ngày càng phức tạp; mở rộng về quy mô và hình thức phạm tội. Do đó, đây là vấn đề dành được nhiêu sự quan tâm từ xã hội; nó ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và lợi ích của các chủ thể; đe doạ đến trật tự an toàn xã hội, an ninh công cộng nói chung. BLHS năm 2015 có quy định về tội danh cũng như khung hình phạt đưa ra đối với từng loại tội phạm một cách cụ thể; trong đó có tội tham ô tài sản. Vậy tham ô tài sản là gì? Trách nhiệm pháp lý của tội tham ô tài sản được quy định như thế nào?

Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu rõ những quy định của pháp luật về loại tội phạm này nhé!

Căn cứ pháp lý

Nội dung tư vấn

Khái niệm

  • Trong BLHS của nhiều nước trên thế giới đều quy định tội tham ô tài sản; đây là hành vi của người có thẩm quyền quản lý tài sản của cơ quan; tổ chức rồi bằng cách lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để chiếm đoạt tài sản của cơ quan, tổ chức.
  • Công ước Liên hợp quốc về chống tham nhũng – Điều 17 có quy định: “Tham ô là hành vi của công chức tham ô; biển thủ hoặc chiếm đoạt tài sản dưới các hình thức khác cho bản thân; hoặc cho người khác hay tổ chức khác công quỹ; hoặc tư quỹ hoặc chứng khoán; hay bất kì thứ gì có giá trị mà công chức này được giao quản lý do địa vị của mình”.
  • Theo Điều 353 BLHS Việt Nam năm 2015 quy định: “Tội tham ô tài sản là hành vi nguy hiểm cho xã hội; xâm phạm hoạt động đúng đắn và sở hữu của cơ quan; tổ chức do người có chức vụ, quyền hạn thực hiện; bằng hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý”.

Đặc điểm của tội tham ô tài sản

Từ việc nghiên cứu khái niệm tội tham ô tài sản như đã nêu; có thể rút ra một số đặc điểm của loại tội này như sau:

  • Tội tham ô tài sản là hành vi nguy hiểm cho xã hội xâm phạm đến hoạt động đúng đắn và sở hữu cơ quan; tổ chức trong hoặc ngoài nhà nước. Tội tham ô tài sản còn xâm phạm đến quyền sở hữu của cơ quan; tổ chức trong hoặc ngoài Nhà nước; nghĩa là xâm phạm đến các quyền chiếm hữu; sử dụng, định đoạt tài sản của cơ quan; tổ chức trong hoặc ngoài nhà nước.
  • Tội tham ô tài sản được thực hiện do người có chức vụ, quyền hạn trong quản lý tài sản. Chủ thể của tội phạm này là con người cụ thể; có đủ năng lực trách nhiệm hình sự; thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đến mức bị coi là tội phạm. Người có chức vụ, quyền hạn của tội tham ô tài sản;
  • Đặc điểm nổi bật của tội tham ô tài sản là hành vi lợi dụng chức vụ; quyền hạn chiếm đoạt tài sản. Người phạm tội có chức vụ, quyền hạn đã làm trái với chức trách; nhiệm vụ được giao như làm không đúng, không đầy đủ với các quy định của pháp luật, điều lệ …. chiếm đoạt tài sản là cách thức để thực hiện hành vi phạm tội một cách cố ý.
  • Tội tham ô tài sản là tội phạm có tính chất chiếm đoạt. Tội tham ô tài sản người thực hiện hành vi với lỗi cố ý trực tiếp; người phạm tội tham ô tài sản thấy trước được hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản của cơ quan; tổ chức đã giao cho mình quản lý sẽ gây ra thiệt hại; mà người phạm tội thấy trước được hậu quả đó nhưng vẫn mong muốn cho hậu quả xảy ra.

Khung hình phạt

Tội tham ô tài sản cũng giống như các loại tội phạm khác. Khi chủ thể thực hiện hành vi phạm tội thỏa mãn các yếu tố cấu thành tội phạm theo quy định của BLHS; thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm pháp lý. Đối với tội tham ô tài sản; tùy vào mức độ, tính chất của hành vi phạm tội; Điều 353 BLHS 2015 quy định các khung hình phạt như sau:

Khung 1

Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng; hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây; thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

  • Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm;
  • Đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này; chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

Khung 2

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

  • Có tổ chức;
  • Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
  • Phạm tội 02 lần trở lên;
  • Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
  • Chiếm đoạt tiền, tài sản dùng vào mục đích xóa đói, giảm nghèo; tiền, phụ cấp, trợ cấp, ưu đãi đối với người có công với cách mạng; các loại quỹ dự phòng; hoặc các loại tiền, tài sản trợ cấp; quyên góp cho những vùng bị thiên tai; dịch bệnh hoặc các vùng kinh tế đặc biệt khó khăn;
  • Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng;
  • Ảnh hưởng xấu đến đời sống của cán bộ; công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan, tổ chức.

Khung 3

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:

  • Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
  • Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng;
  • Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
  • Dẫn đến doanh nghiệp hoặc tổ chức khác bị phá sản hoặc ngừng hoạt động.

Khung 4

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm; tù chung thân hoặc tử hình:

  • Chiếm đoạt tài sản trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
  • Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.

Khung 5

  • Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm; có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Ngoài ra, tại Khoản 6 của Điều luật này còn quy định: “Người có chức vụ, quyền hạn trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước mà tham ô tài sản, thì bị xử lý theo quy định tại Điều này”.

Có thể bạn quan tâm

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Tham ô tài sản là gì? Trách nhiệm pháp lý của tội tham ô tài sản?” . Hy vọng bài viết hữu ích với bạn đọc. Nếu có vấn đề pháp lý cần giải quyết, vui lòng liên hệ lsx: 0833102102

Câu hỏi thường gặp

Tham nhũng là gì?

Khái niệm tham nhũng được quy định tại Điều 3 Luật Phòng chống tham nhũng năm 2018: “Tham nhũng là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ; quyền hạn đó vì vụ lợi”.

Hành vi khai man giấy tờ để trục lợi 50 triệu đồng của nhà nước thì bị xử lý như thế nào?

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 353 BLHS năm 2015 thì hành vi khai man giấy tờ để trục lơi với số tiền là 50 triệu đồng; thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội tham ô tài sản. Khung hình phạt áp dụng cho tội danh này theo tính chất, số tiền trực lợi mà bạn nêu ra sẽ là phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm