Đua xe trái phép có bị tịch thu xe không?

bởi Lò Chum
Đua xe trái phép có bị tịch thu xe không

Thưa luật sư, trong thời gian về nhà em trai tôi có tham gia đua xe cùng nhóm bạn và có bị cơ quan cảnh sát giao thông bắt và bị phạt. Cái xe mà em tôi dùng để đua xe đó không phải là xe của em trai tôi mà là xe của chồng tôi. Tôi muốn hỏi lâutj sư khi mà tham gia đua xe trái pháp luật có bị tịch thu xe không? Mong luật sư tư vấn.

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi; để giải đáp thắc mắc của bạn; cũng như vấn đề: Đua xe trái phép có bị tịch thu xe không? Đây chắc hẳn; là thắc mắc của; rất nhiều người để giải đáp thắc mắc đó cũng như trả lời cho câu hỏi ở trên; thì hãy cùng tham khảo qua; bài viết dưới đây của chúng tôi để làm rõ vấn đề nhé.

Căn cứ pháp lý

Đua xe trái phép là gì?

Đua xe, cổ vũ đua xe, tổ chức đua xe trái phép, lạng lách, đánh võng là một trong những hành vi bị nghiêm cấm theo quy định tại khoản 6 Điều 8 Luật Giao thông đường bộ 2008.

Theo đó, đua xe trái phép được hiểu là hành vi điều khiển xe tham gia việc đua xe ô tô, xe máy hoặc các loại xe khác có gắn động cơ mà không được sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền.

Đua xe trái phép là hành vi nguy hiểm, thường được thực hiện công khai ở những nơi đông người, thể hiện ý thức coi thường pháp luật. Hình thức biểu hiện thường là tụ tập theo nhóm từ hai người trở lên, đi xe máy tốc độ cao, lạng lách đánh võng kèm theo đó là các hành vi gây huyên náo, gây rối trật tự công cộng, hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản, chống người thi hành công vụ, cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, thậm chí là làm chết người,…

Các yếu tố cấu thành tội đua xe trái phép

Mặt khách quan: Mặt khách quan của tội này có các dấu hiệu sau:

– Về hành vi

Có hành vi đua xe trái phép ô tô, xe máy hoặc các loại xe khác có gắn động cơ. Được hiểu là hành vi có sự thách đố với nhau (như thách đố ai về đích trước…) giữa những người cùng tham gia trong một cuộc đua xe trong trường hợp không được sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền.

Đua xe trái phép có bị tịch thu xe không
Đua xe trái phép có bị tịch thu xe không

– Dấu hiệu khác

Hành vi nêu trên phải gây thiệt hại cho sức khỏe, tài sản của người khác hoặc thuộc trường hợp đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm thì người đua xe mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Đây là dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này.

Khách thể:

Hành vi phạm tội xâm phạm đến trật tự an toàn công cộng, xâm phạm đến tính mạng, tài sản của người khác

Mặt chủ quan:

Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý.

Chủ thể:

Chủ thể của tội phạm này là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự

Đua xe trái phép có bị tịch thu xe theo quy định?

Mức hình phạt của tội phạm này được chia làm bốn khung cụ thể như sau:

– Khung một (khoản 1)

Người nào đua trái phép xe ô tô, xe máy hoặc các loại xe khác có gắn động cơ thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:

a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%;

c) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

– Khung hai (khoản 2)

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

đ) Gây tai nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;

e) Tham gia cá cược;

g) Chống lại người có trách nhiệm bảo đảm trật tự, an toàn giao thông hoặc người có trách nhiệm giải tán cuộc đua xe trái phép;

h) Đua xe nơi tập trung đông dân cư;

i) Tháo dỡ các thiết bị an toàn khỏi phương tiện đua;

k) Tái phạm nguy hiểm.

 Khung ba (khoản 3)

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

a) Làm chết 02 người;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;

d) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

 Khung bốn (khoản 4)

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Làm chết 03 người trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

d) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

– Hình phạt bổ sung (khoản 5)

Ngoài việc bị áp dụng một trong các hình phạt chính như nêu trên, tùy từng trường hợp cụ thể người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Căn cứ Khoản 2 Điều 34 Nghị định 100/2019/NĐ-CP có quy định về xử phạt người đua xe trái phép như sau:

Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người đua xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện trái phép.

Như vậy, người đua xe máy trái phép sẽ bị phạt đến 8 triệu đồng.

Đồng thời Điểm b Khoản 4 Điều này cũng quy định trường hợp vi phạm ở Khoản 2 Điều này sẽ bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng và tịch thu phương tiện.

Như vậy, đua xe máy trái phép sẽ bị tịch thu xe.

Lỗi cổ vũ đua xe trái phép phạt bao nhiêu?

Điều 34 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt quy định xử phạt người đua xe trái phép, cổ vũ đua xe trái phép như sau:

” 1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Tụ tập để cổ vũ, kích động hành vi điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định, lạng lách, đánh võng, đuổi nhau trên đường hoặc đua xe trái phép;

b) Đua xe đạp, đua xe đạp máy, đua xe xích lô, đua xe súc vật kéo, cưỡi súc vật chạy đua trái phép trên đường giao thông.

2. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người đua xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện trái phép.

3. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người đua xe ô tô trái phép.

4. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

a) Thực hiện hành vi đua xe đạp, đua xe đạp máy, đua xe xích lô, đua xe súc vật kéo, cưỡi súc vật chạy đua trái phép trên đường giao thông bị tịch thu phương tiện (trừ súc vật kéo, cưỡi);

b) Thực hiện hành vi đua xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện trái phép; đua xe ô tô trái phép bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng và tịch thu phương tiện.”

Như vậy, dưới góc độ hành chính, người cổ vũ đua xe có thể bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.

Thông tin liên hệ:

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về; Đua xe trái phép có bị tịch thu xe không?”. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo hồ sơ ngừng kinh doanh; dịch vụ hợp thức hóa lãnh sự giải thể công ty cổ phần ;tìm hiểu về thủ tục thành lập công ty ở việt nam; đơn xác nhận tình trạng hôn nhân; đăng ký bảo hộ thương hiệu độc quyền hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh; dịch vụ hợp pháp hóa lãnh sự hà nội của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 0833.102.102.

Mời bạn xem thêm bài viết:

Câu hỏi thường gặp:

Tham gia đua xe trái phép có bị tước bằng lái xe không?

Không chỉ những người trực tiếp điều khiển xe tham gia đua xe trái phép mà cả người tụ tập cổ vũ kích động hành vi này đều bị xử phạt hành chính từ 1 triệu đến 2 triệu đồng. Phương tiện không hạn chế bao gồm cả xe đạp, xe xích lô, xe súc vật kéo, cưỡi súc vật đua trái phép trên đường giao thông. Đối với xe máy, mô tô tham gia đua xe người có hành vi này bị xử phạt từ 7 triệu đến 8 triệu đồng.
Ngoài bị xử phạt tiền thì người điều khiển phương tiện có hành vi vi phạm đua xe trái phép còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung như bị tịch thu phương tiện và tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 3 tháng đến 5 tháng.

Xử lý hình sự hành vi đua xe trái phép khi nào?


Tội này chỉ áp dụng với người đua xe có động cơ, không áp dụng với người đua xe đạp, xích lô, súc vật kéo. Đối với hành vi tụ tập tổ chức đua xe khi chưa có sự chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền để lại hậu quả nghiêm trọng như gây thương tích trên 31% hoặc đã từng bị xử phạt hành chính thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Căn cứ truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội đua xe trái phép được quy định tại Điều 266 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bổ sung năm 2017. Theo đó, hành vi đua xe trái phép sẽ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức hình phạt cao nhất là 20 năm tù. Ngoài ra kèm theo hình phạt bổ sung là hình phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 50 triệu đồng.

Những lỗi nào sẽ bị công an thu bằng lái xe ?

Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực;
4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
b) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực;

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm