Hiện nay nền kinh tế, xã hội ngày càng phát triển, tạo nên nhiều thuận lợi cho người dân trong việc tổ chức và sinh hoạt. Tuy nhiên, kéo theo đó là những mặt trái của xã hội cũng ngày một diễn ra nhiều hơn; điển hình trong đó chính là các tội phạm trật tự xã hội; đặc biệt là các tội phạm vi phạm về quyền sở hữu tài sản có chiều hướng gia tăng và mức độ nghiêm trọng ngày càng cao. Những tội phạm này đang là vấn đề nhức nhối; gây hoang mang cho xã hội. Vậy ” hành vi dùng vũ lực trong cướp tài sản” được quy định như thế nào?. Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu qua bài viết này nhé.
Câu hỏi: Vào 2 ngày trước, trên đường đi làm về, anh trai tôi đã bị một nhóm thanh niên gồm 3 người chặn đánh và cướp tài sản. Luật sư ho tôi hỏi là hành vi dùng vũ lực đối với anh trai tôi của nhóm cướp có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự không ạ.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Để giải đáp thắc mắc của mình, mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi nhé.
Tội cướp tài sản theo quy định
Tội cướp tài sản được quy định tại Điều 168 Bộ Luật Hình sự năm 2015.
Cướp tài sản, được hiểu là hành vi dùng vũ lực hoặc đe doạ dùng vũ lực ngay tức khắc; hoặc có hành vi làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được; nhằm chiếm đoạt tài sản thuộc sở hữu của họ hoặc do họ quản lý
Tội cướp tài sản là tội có cấu thành tội phạm hình thức hậu quả không phải là dấu hiệu bắt buộc; nên không đòi hỏi phải có hậu quả xảy ra trên thực tế; chỉ cần thực hiện 1 trong các hành vi mô tả trong cấu thành tội phạm như: dùng vũ lực; đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác; làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được; là đã cấu thành nên tội cướp tài sản và phải chịu trách nhiệm hình sự.
Các dấu hiệu cơ bản của tội phạm
Người phạm tội tác động vào thân thể của người chủ sở hữu tài sản; người có trách nhiệm quản lý tài sản hoặc bất cứ người nào cản trở việc chiếm đoạt tài sản của người phạm tội; làm cho những người đó không thể kháng cự lại; để người phạm tội thực hiện việc chiếm đoạt tài sản.
Chủ thể
Người đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự (từ đủ 14 tuổi trở lên; không mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức; hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình).
Khách thể
– Các quan hệ về tài sản và quan hệ nhân thân.
– Khách thể bị xâm phạm trước là quan hệ nhân thân; thông qua đó người phạm tội xâm phạm khách thể là quan hệ tài sản.
Mặt khách quan của tội phạm
– Hành vi dùng vũ lực: Là hành vi mà người phạm tội đã thực hiện, dùng sức mạnh vật chất; tác động vào cơ thể của nạn nhân là con người (như: đấm, đá, bóp cổ, trói, bắn, đâm, chém….); để chiếm đoạt tài sản. Hành vi này có thể khiến nạn nhân bị thương tích, bị tổn hại sức khỏe hoặc tử vong; nhưng cũng có thể chưa gây ra thương tích đáng kể.
– Hành vi đe dọa sử dụng vũ lực ngay tức khắc: Là hành vi dùng lời nói hoặc hành động; nhằm đe dọa người bị hại nếu không đưa tài sản; thì hành động vũ lực sẽ được thực hiện ngay; (như dí dao vào cổ đe dọa người bị hại giao nộp tài sản nếu không sẽ bị đâm).
* Hậu quả của tội phạm
– Hậu quả là dấu hiệu bắt buộc trong cấu thành tội phạm
– Nếu hậu quả xảy ra là thiệt hại về tính mạng thì cần phân biệt các trường hợp:
+) Người phạm tội giết người nhằm chiếm đoạt tài sản; thì người phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hai tội : Tội giết người và tội cướp tài sản
+) Nếu người phạm tội không có ý định giết người mà chỉ có ý định cướp tài sản; nhưng chẳng may nạn nhân bị chết; thì người phạm tội chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cướp tài sản; với tình tiết làm chết người
+) Nếu sau khi cướp tài sản, người phạm tội bị đuổi bắt mà giết người để tẩu thoát; thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự cả về tội giết người
– Nếu hậu quả xảy ra là thiệt hại về sức khỏe; thì người phạm tội chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cướp tài sản; với tình tiết gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác; nếu bị hại có tỷ lệ thương tật từ 11% trở lên.
– Nếu hậu quả xảy ra là thiệt hại về nhân phẩm, danh dự; mà hành vi xâm phạm của người phạm tội không có liên quan gì đến mục đích chiếm đoạt; thì ngoài tội cướp tài sản, người phạm tội còn bị truy cứu về các tội phạm tương ứng; với hành vi xâm phạm danh dự, nhân phẩm.
Mặt chủ quan của tội phạm
– Lỗi cố ý
– Mục đích chiếm đoạt tài sản
Hình phạt của tội cướp tài sản
Mức hình phạt của tội này được chia thành 2 hình thức; đó là hình phạt chính và hình phạt bổ sung, cụ thể như sau:
Hình phạt chính
– Phạt tù từ 3 năm đến 10 năm
– Phạt tù từ 7 năm đến 15 năm nếu thuộc một trong các trường hợp:
+) Có tổ chức;
+) Có tính chất chuyên nghiệp;
+) Tái phạm nguy hiểm;
+) Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;
+) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác; mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30%;
+) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
+) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai; người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;
+) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
+) Gây hậu quả nghiêm trọng.
– Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm nếu thuộc một trong các trường hợp:
+) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác; mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%;
+) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
+) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
– Phạt tù từ 18 năm đến 20 năm, tù chung thân nếu thuộc một trong các trường hợp:
+) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
+) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên; mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;
+) Làm chết người;
+) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
Hình phạt bổ sung
– Phạt tiền: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng;
– Tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản;
– Phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm năm.
Hành vi dùng vũ lực trong cướp tài sản có bị đi tù không?
– Hành vi dùng vũ lực: Là hành vi mà người phạm tội đã thực hiện, dùng sức mạnh vật chất; tác động vào cơ thể của nạn nhân là con người (như: đấm, đá, bóp cổ, trói, bắn, đâm, chém….); để chiếm đoạt tài sản. Hành vi này có thể khiến nạn nhân bị thương tích, bị tổn hại sức khỏe hoặc tử vong; nhưng cũng có thể chưa gây ra thương tích đáng kể.
Đây là hành vi dùng sức mạnh (có hoặc không có phương tiện, công cụ phạm tội) tác động vào người khác; nhằm đè bẹp hoặc làm tê liệt sự chống cự của nạn nhân chống lại việc chiếm đoạt. Hành vi dùng vũ lực trước hết phải là hành vi nhằm vào con người.
Những hành vi không nhằm vào con người đều không phải là hành vi dùng vũ lực; theo quy định của điều luật.
Người bị tấn công ở đây có thể là chủ tài sản; người có trách nhiệm quản lý hay bảo vệ tài sản nhưng cũng có thể là người bất kì; mà người phạm tội cho rằng người này đã hoặc có khả năng; sẽ ngăn cản việc chiếm đoạt tài sản của mình.
Hành vi dùng vũ lực trong tội cướp tài sản phải ở mức độ có khả năng đè bẹp; hoặc làm tê liệt sự chống cự.
Nghĩa là có khả năng làm cho sự chống cự về mặt thực tế không xảy ra được; hoặc xảy ra nhưng không có kết quả. Hoặc làm cho người bị tấn công bị tê liệt ý chí, không dám kháng cự.
Những hành vi đó có thể là đánh, chém, trói,..
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề “ Hành vi dùng vũ lực trong cướp tài sản” . Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể tận dụng những kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu; về các vấn đề liên quan đến giải thể công ty, giải thể công ty TNHH 1 thành viên; Thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất; tạm dừng công ty; Đăng ký hộ kinh doanh; Chi phí làm sổ đỏ đất nông nghiệp bao nhiêu; Thủ tục đăng ký bảo hộ logo; Xác nhận tình trạng độc thân; Thành lập công ty ở Việt Nam; mẫu đơn xin giải thể công ty, giấy phép bay flycam; xác nhận độc thân, đăng ký nhãn hiệu, … của Luật sư X. Hãy liên hệ hotline: 0833.102.102.
Mời bạn xem thêm:
- Quy định của pháp luật về tội cướp tài sản mới nhất
- Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện thấp nhất là bao nhiêu?
- Bảo hiểm nhân thọ có phải đa cấp không?
- Tại sao vay ngân hàng phải mua bảo hiểm nhân thọ?
Câu hỏi thường gặp
Về trách nhiệm hình sự của người đang trong tình trạng say rượu: Điều 14 Bộ luật hình sự quy định:
Điều 13 Bộ luật hình sự 2015 quy định phạm tội do dùng rượu, bia hoặc chất kích thích mạnh khác như sau:
“Người phạm tội trong tình trạng mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình do dùng rượu, bia hoặc chất kích thích mạnh khác, thì vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự.”
Như vậy, tình tiết say rượu không loại trừ trách nhiệm hình sự của người phạm tội khi thực hiện hành vi phạm tội.
Theo quy định tại điều 12 Bộ luật hình sự 2015 thì Người dưới 16 tuổi có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng. Trong đó có quy định tại điều 168 Bộ luật hình sự về tội cướp tài sản.
ội cướp tài sản và cướp giật tài sản có thể được phân biệt thông qua hành vi của tội phạm theo đó với tội cướp tài sản hành vi Hành vi công khai, ngang nhiên đe dọa nạn nhân và những người xung quanh đối với cướp giật tài sản Hành vi công khai, nhanh chóng, gây bất ngờ cho nạn nhân và những người xung quanh