Giai đoạn hôn nhân xảy ra biến cố; tình trạng quan hệ vợ chồng không thể cứu vãn. Vợ muốn ly hôn nhưng chồng đang đi tù thì có ly hôn được không? Hồ sơ ly hôn cho vợ, chồng khi một trong hai đang ở tù thế nào? Phòng tư vấn pháp lý của Luật sư X xin thông tin tới bạn đọc.
CĂN CỨ PHÁP LÝ
- Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
- Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
- Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP (sửa đổi bởi Nghị quyết 04/2018/NQ-HĐTP);
NỘI DUNG TƯ VẤN
Quyền ly hôn cho vợ, chồng khi một trong hai đang ở tù
Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn
Căn cứ Khoản 1 Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:
Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn
1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”
Theo đó việc yêu cầu Tòa án giải quyết hồ sơ ly hôn cho vợ, chồng khi một trong hai đang ở tù có thể theo ý chí của một bên vợ hoặc chồng hoặc cả vợ và chồng.
Bên cạnh đó theo quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về ly hôn cho vợ, chồng khi một trong hai đang ở tù như sau:
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.”
Một trong hai người đang ở giai đoạn thụ án; nên người kia có quyền yêu cầu ly hôn đơn phương. Lý do là: Vì vợ/chồng đang chấp hành hình phạt tù; tình cảm của hai bên đã rạn nứt dẫn đến mục đích hôn nhân không đạt được.
Lưu ý khi muốn nộp hồ sơ ly hôn cho vợ, chồng khi một trong hai đang ở tù
Một số trường hợp, luật không cho phép người chồng được quyền đơn phương ly hôn nếu:
- Vợ đang mang thai;
- Vợ đang sinh con;
- Vợ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi;
Ngược lại, dù người vợ đang mang thai, sinh con, nuôi con dưới 36 tháng tuổi thì vẫn có quyền gửi yêu cầu ly hôn đơn phương hoặc hai vợ chồng thỏa thuận để được xin ly hôn thuận tình.
Hồ sơ ly hôn cho vợ, chồng khi một trong hai đang ở tù
Để ly hôn đơn phương với vợ/chồng đang ngồi tù; người còn lại cần chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ:
- Đơn xin ly hôn cho vợ; chồng khi một trong hai đang ở tù (theo mẫu Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP)
+ Phần nội dung đơn ly hôn: Ghi thời gian kết hôn và chung sống, địa điểm chung sống tại đâu và hiện tại có đang chung sống cùng nhau hay không; phần này cần thể hiện tình trạng mâu thuẫn vợ chồng và nguyên nhân mâu thuẫn …. Làm đơn này đề nghị tòa giải quyết việc ly hôn.
+ Phần con chung: Nếu đã có con chung ghi thông tin các con chung (tên, ngày tháng năm sinh…); nguyện vọng và đề nghị nuôi con …. Nếu chưa có con chung ghi chưa có..
+ Phần tài sản chung: Nếu có tài sản ghi thông tin về tài sản (liệt kê toàn bộ), trị giá thực tế, đề nghị phân chia …; và Nếu không có tài sản chung ghi không có.
+ Phần nợ chung: Nếu có nợ chung ghi cụ thể số nợ, (tiền hay tài sản, chủ nợ là ai, thời gian trả nợ…); và đề nghị phân nghĩa vụ trả nợ trong đơn. Nếu không có nợ chung ghi không có…
- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
- Chứng minh nhân dân; hoặc Căn cước công dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực);
- Giấy khai sinh của các con (nếu có con chung, bản sao có chứng thực);
- Sổ hộ khẩu gia đình (bảo sao có chứng thực);
- Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản chung (nếu có tài sản chung; bản sao có chứng thực).
- Nếu hai bên kết hôn tại Việt Nam; sau đó vợ hoặc chồng xuất cảnh sang nước ngoài (không tìm được địa chỉ); thì phải có xác nhận của chính quyền địa phương về việc một bên đã xuất cảnh và đã tên trong hộ khẩu.
- Nếu hai bên đăng ký kết hôn theo pháp luật nước ngoài muốn ly hôn tại Việt Nam thì phải hợp thức lãnh sự giấy đăng ký kết hôn; và làm thủ tục ghi chú vào sổ đăng ký tại Sở Tư pháp rồi mới nộp đơn xin ly hôn.
Nộp hồ sơ ly hôn cho vợ, chồng khi một trong hai đang ở tù
Theo khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Tòa án nhân dân cấp huyện là nơi có thẩm quyền giải quyết việc ly hôn đơn phương. Đồng thời, theo Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Tòa án nơi cư trú (thường trú hoặc tạm trú) của người bị yêu cầu ly hôn sẽ là cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
Nếu không xác định được chỗ ở hợp pháp mà người đó thường xuyên sinh sống thì nơi cư trú của công dân là nơi người đó đang sinh sống.
Do đó, có thể gửi hồ sơ ly hôn cho vợ, chồng khi một trong hai đang ở tù đến Tòa án nơi người chồng đang phải chấp hành hình phạt tù; hoặc Tòa án nơi cư trú trước đây của người chồng.
Thông tin liên hệ Luật Sư X
Để biết thêm thông tin chi tiết, tham khảo thêm dịch vụ tư vấn của Luật sư X hãy liên hệ 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Thời hạn chuẩn bị xét xử: 04 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án. Nếu vụ án có tính chất phức tạp hoặc có trở ngại khách quan thì thời gian có thể lâu hơn.
Thời hạn mở phiên tòa: Từ 01 đến 02 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử.
Căn cứ Điều 24 Nghị quyết 326/2016, án phí ly hôn đơn phương gồm án phí với vụ án dân sự không có giá ngạch và vụ án dân sự có giá ngạch:
Ly hôn không có giá ngạch: 300.000 đồng;
Ly hôn có giá ngạch: Án phí dao động từ 300.000 đồng đến 112 triệu đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản vượt 04 tỷ đồng…
1. Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn.
2. Tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.
3. Tranh chấp về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn.
4.Tranh chấp về xác định cha, mẹ cho con hoặc xác định con cho cha, mẹ.
5. Tranh chấp về cấp dưỡng.
6. Các tranh chấp khác về hôn nhân và gia đình mà pháp luật có quy định