Việc hỏi cung là một việc rất khó khăn khi thực hiện bởi vì những bị can không chịu hợp tác, bất đồng ngôn ngữ hoặc bị can là người không biết chữ, bắt buộc người hỏi cung phải dùng những biện pháp riêng cho tùy từng đối tượng hỏi cung, hãy cùng Luật sư X đi tìm hiểu về biện pháp hỏi cung đối với bị can là người không biết chữ nhé!
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật tố tụng hình sự 2015
Nội dung tư vấn
Hỏi cung là gì?
trước tiên, hỏi cung là: Hoạt động tố tụng do Điều tra viên tiến hành khi có quyết định khởi tố bị can; Để lấy lời khai của người này về các tình tiết của các hành vi phạm tội. Thông thường; Việc hỏi cung bị can được tiến hành tại cơ quan điều tra hay trại giam; Nhưng cũng có thể tại nơi ở của bị can. Không được hỏi cung vào ban đêm, trừ trường hợp không thể trì hoãn được; Nhưng phải ghi rõ lý do vào biên bản. Điều tra viên phải lập biên bản; Mỗi lần hỏi cung theo đúng quy định của pháp luật. Trong trường hợp cần thiết; Kiểm sát viên cũng có thể tiến hành hỏi cung bị can. Việc Kiểm sát viên hỏi cung bị can được tiến hành theo quy định; Như đối với Điều tra viên.
Trường hợp hỏi cung bị can không biết chữ
Nếu không có người chứng kiến; Việc điều tra viên đọc lại cho bị can không biết chữ nghe biên bản là thiếu thực tế. Khả năng điều tra viên không đọc lại biên bản hoặc đọc sai hoặc điều tra viên không giải thích cho họ biết về quyền được bổ sung biên bản; Nhưng lại ghi vào biên bản là đã báo cho bị can biết quyền được bổ sung và nhận xét về biên bản và chỉ cho họ điểm chỉ ở cuối biên bản có thể sảy ra. Vì vậy việc cần người chứng kiến cho việc hỏi cung bị can không biết chữ là cần thiết.
Hình thức áp dụng
Cần có người chứng kiến khi hỏi cung bị can không biết chữ?
Người chứng kiến là gì?
Điều 67. Người chứng kiến 1. Người chứng kiến là người được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng yêu cầu chứng kiến việc tiến hành hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật này. 2. Những người sau đây không được làm người chứng kiến: a) Người thân thích của người bị buộc tội, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng; b) Người do nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà không có khả năng nhận thức đúng sự việc; c) Người dưới 18 tuổi; d) Có lý do khác cho thấy người đó không khách quan. 3. Người chứng kiến có quyền: a) Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này; b) Yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tuân thủ quy định của pháp luật, bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa; c) Xem biên bản tố tụng, đưa ra nhận xét về hoạt động tố tụng mà mình chứng kiến; d) Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến việc mình tham gia chứng kiến; đ) Được cơ quan triệu tập thanh toán chi phí theo quy định của pháp luật. 4. Người chứng kiến có nghĩa vụ: a) Có mặt theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng; b) Chứng kiến đầy đủ hoạt động tố tụng được yêu cầu; c) Ký biên bản về hoạt động mà mình chứng kiến; d) Giữ bí mật về hoạt động điều tra mà mình chứng kiến; đ) Trình bày trung thực những tình tiết mà mình chứng kiến theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Xem thêm: Quy định về người làm chứng trong tố tụng hình sự Người chứng kiến việc hỏi cung bị can không biết chữ có trách nhiệm xác nhận nội dung, kết quả công việc mà người có thẩm quyền tiến hành tố tụng đã tiến hành trong khi mình có mặt và có thể nêu ý kiến cá nhân, ý kiến này sẽ được ghi vào biên bản. Việc có người chứng kiến sẽ chứng kiến quá trình hỏi cung với bị can không biết chữ và có thể chức kiến được quá trình hỏi cung cũng như lời khai của bị can Qua đây ta đã biết thêm được về vai trò của người chứng kiến làm tăng tính minh bạch trong khâu thi hành pháp luật của bộ máy nhà nước. Những thông tin mà chúng tôi vừa nêu trên quý vị chỉ nên coi là nguồn tham khảo, để được sử dụng dịch vụ pháp luật tốt nhất xin vui lòng liên hệ Luật sư X qua SĐT: 0833 102 102
Câu hỏi thường gặp
Điều 66. Người làm chứng 1. Người làm chứng là người biết được những tình tiết liên quan đến nguồn tin về tội phạm; Về vụ án và được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng triệu tập đến làm chứng.
Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 67 Bộ luật Tố tụng Hình sự. Yêu cầu cơ quan triệu tập bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa. Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến việc mình tham gia làm chứng; Được cơ quan triệu tập thanh toán chi phí đi lại và những chi phí khác theo quy định của pháp luật.
Thông thường sẽ có 1 người chứng kiến, tuy nhiên trong các trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 4 Điều 195 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 thì phải có hai người chứng kiến