Hợp đồng chuyển giao công nghệ không bắt buộc phải đăng ký, nhưng các bên tham gia giao kết hợp đồng có quyền đăng ký nếu có nhu cầu. Trên thực tế, các bên thường đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ để đảm bảo tính pháp lý của giao dịch. Sau đây, Luật sư X xin hướng dẫn đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ!
Chuyển giao quyền sở hữu công nghệ
Là việc chủ sở hữu công nghệ chuyển giao toàn bộ quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền định đoạt công nghệ cho tổ chức, cá nhân khác. Trường hợp công nghệ là đối tượng được bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp thì việc chuyển giao quyền sở hữu công nghệ phải được thực hiện cùng với việc chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
Chuyển giao quyền sử dụng công nghệ
Là tổ chức, cá nhân cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng công nghệ của mình.
Phạm vi chuyển giao quyền sử dụng công nghệ do các bên thỏa thuận bao gồm:
- Độc quyền hoặc không độc quyền sử dụng công nghệ;
- Được chuyển giao lại hoặc không được chuyển giao lại quyền sử dụng công nghệ cho bên thứ ba;
- Lĩnh vực sử dụng công nghệ;
- Quyền được cải tiến công nghệ, quyền được nhận thông tin cải tiến công nghệ;
- Độc quyền hoặc không độc quyền phân phối, bán sản phẩm do công nghệ được chuyển giao tạo ra;
- Phạm vi lãnh thổ được bán sản phẩm do công nghệ được chuyển giao tạo ra;
- Các quyền khác liên quan đến công nghệ được chuyển giao.
Trường hợp công nghệ là đối tượng được bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp thì việc chuyển giao quyền sử dụng công nghệ phải được thực hiện cùng với việc chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
Các trường hợp cần thực hiện thủ tục chuyển giao công nghệ?
Trong trường hợp phải đăng ký chuyển giao công nghệ theo quy định, trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày ký văn bản giao kết chuyển giao công nghệ, bên nhận công nghệ trong trường hợp chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam; chuyển giao công nghệ trong nước hoặc bên giao công nghệ trong trường hợp chuyển giao công nghệ từ Việt Nam ra nước ngoài thay mặt các bên phải gửi hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ.
Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng chuyển giao công nghệ theo quy định do các bên thỏa thuận. Trường hợp tính đến thời điểm đăng ký chuyển giao công nghệ, nếu các bên chưa thực hiện hợp đồng thì hợp đồng có hiệu lực từ thời điểm được cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ.
Bên nhận công nghệ trong trường hợp chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam, chuyển giao công nghệ trong nước hoặc bên giao công nghệ trong trường hợp chuyển giao công nghệ từ Việt Nam ra nước ngoài thay mặt các bên gửi hồ sơ đăng ký chuyển giao công nghệ đến cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ quy định
Văn bản đề nghị đăng ký chuyển giao công nghệ cần ghi rõ cam kết trách nhiệm của các bên bảo đảm nội dung hợp đồng chuyển giao công nghệ tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan.
Hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ
Căn cứ Luật chuyển giao công nghệ số 80/2006/QH11; Nghị định số 103/2011/NĐ-CP:
Hồ sơ gồm: 03 bộ hồ sơ gồm các giấy tờ sau:
Đơn đề nghị đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ.
Bản gốc hoặc bản sao có chứng thực hợp đồng chuyển giao công nghệ bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài. Trong trường hợp các bên tham gia chuyển giao công nghệ là tổ chức; cá nhân Việt Nam thì chỉ cần bản hợp đồng chuyển giao công nghệ bằng tiếng Việt; Hợp đồng phải được các bên ký kết; đóng dấu và có chữ ký tắt của các bên, đóng dấu giáp lai vào các trang của hợp đồng và phụ lục nếu một trong các bên tham gia hợp đồng là tổ chức.
Giấy chứng nhận đầu tư (hoặc Giấy phép đầu tư; Đăng ký kinh doanh; Đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ; …) của các bên tham gia hợp đồng.
Giấy xác nhận tư cách pháp lý của người đại diện các bên tham gia hợp đồng.
Văn bản chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư đối với hợp đồng chuyển giao công nghệ (nếu có sử dụng vốn nhà nước).
Giấy ủy quyền (trong trường hợp ủy quyền cho bên thứ ba thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ).
Chú ý: Yêu cầu có một bản gốc trong 3 bản
Thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ
Bước 1: Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký bổ sung; sửa đổi hợp đồng chuyển giao công nghệ.
Bước 2: Bộ Khoa học và Công nghệ (trực tiếp Vụ Đánh giá; Thẩm định và Giám định Công nghệ) tổ chức xem xét hồ sơ:
- Nếu tổ chức, cá nhân đáp ứng được các yêu cầu theo những quy định hiện hành, Bộ Khoa học và Công nghệ cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ.
- Trong trường hợp không cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ, Bộ Khoa học và Công nghệ có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Có thể bạn quan tâm
- Nên đăng ký bảo hộ logo dưới dạng nhãn hiệu hay bản quyền?
- Mua bản quyền theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ hiện nay
- Nhãn hiệu nổi tiếng có cần đăng ký bảo hộ không?
Thông tin liên hệ Luật Sư X
Trên đây là quan điểm của Luật Sư X về “Hướng dẫn đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ“. Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc cần tư vấn luật vui lòng liên hệ qua hotline: 0833 102 102. Hoặc qua các kênh sau:
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Chỉ dẫn địa lý là dấu hiệu dùng để chỉ sản phẩm có nguồn gốc từ khu vực; địa phương; vùng lãnh thổ; hay một quốc gia cụ thể. Chỉ dẫn địa lý như là một lời thể hiện chất lượng; uy tín và danh tiếng của sản phẩm do tính chất của nguồn gốc địa danh nơi sản phẩm được tạo ra. Chỉ dẫn địa lý được coi là một trong những đối tượng được bảo hộ thuộc Phần thứ ba về Quyền sở hữu công nghiệp của Luật sở hữu trí tuệ 2005, được sửa đổi bổ sung 2009.
Dựa vào số người biết đến nhãn hiệu như việc mua bán, sử dụng hàng hóa, dịch vụ hay thông qua quảng cáo;
Nhãn hiệu đó lưu hành trên phạm vi lãnh thổ nào;
Doanh số từ việc cung cấp; buôn bán nhãn hiệu đó;
Nhãn hiệu có được sử dụng liên tục hay không;
Sự uy tín của nhãn hiệu hàng hóa; dịch vụ mang nhãn hiệu;
Số quốc gia bảo hộ nhãn hiệu;
Số lượng quốc gia công nhận đó là nhãn hiệu nổi tiếng;
Giá mà nhãn hiệu đó khi được chuyển nhượng; giá trị góp vốn của nhãn hiệu;