Xin chào Luật sư. Bố tôi vừa mất và tôi cần phải đăng ký khai tử cho bố. Tôi muốn hỏi; muốn đăng ký khai tử thì phải chuẩn bị những giấy tờ nào và phải thực hiện như thế nào? Tra cứu giấy báo tử ra sao?
Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Để giải đáp thắc mắc của mình; mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của Luật sư X nhé.
Giấy báo tử là một trong những loại giấy tờ hộ tịch, ai cũng từng nghe nhắc tới nhưng chính xác giấy báo tử là gì thì không phải ai cũng rõ ràng. Giấy báo tử có ý nghĩa quan trọng trong các vấn đề về pháp luật. Đó là căn cứ pháp lý để: Xác định thời điểm mở thừa kế, hàng thừa kế; Giải quyết chế độ tử tuất; Xác định tài sản chung vợ chồng; Xác nhận tình trạng hôn nhân khi muốn đăng ký kết hôn với người khác…
Căn cứ pháp lý
Giấy báo tử là gì?
Giấy báo tử là một loại giấy tờ hộ tịch do cơ quan nhà nước cấp ghi vào sổ khai tử nhằm xác nhận một người đã mất cấp cho thân nhân của người chết để giải quyết các thủ tục hành chính có liên quan đến khai tử như các thủ tục khai nhận di sản thừa kế của người chết để lại, các giao dịch nhà đất, mua bán xe cơ giới.
Quy định pháp luật về giấy báo tử
Thẩm quyền cấp giấy báo tử
Căn cứ tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định 123/2015/NĐ-CP:
Nội dung đăng ký khai tử được xác định theo Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay Giấy báo tử do cơ quan có thẩm quyền sau đây cấp:
a) Đối với người chết tại cơ sở y tế thì Thủ trưởng cơ sở y tế cấp Giấy báo tử;
b) Đối với người chết do thi hành án tử hình thì Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình cấp giấy xác nhận việc thi hành án tử hình thay Giấy báo tử;
c) Đối với người bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì Bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án thay Giấy báo tử;
d) Đối với người chết trên phương tiện giao thông, chết do tai nạn, bị giết, chết đột ngột hoặc chết có nghi vấn thì văn bản xác nhận của cơ quan công an hoặc kết quả giám định của Cơ quan giám định pháp y thay Giấy báo tử;
đ) Đối với người chết không thuộc một trong các trường hợp quy định tại các Điểm a, b, c và d của Khoản này thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó chết có trách nhiệm cấp Giấy báo tử.
Nội dung giấy báo tử
Căn cứ tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định 123/2015/NĐ-CP:
Khi người có trách nhiệm đi đăng ký khai tử thì nội dung Giấy khai tử phải bao gồm các thông tin sau: Họ, chữ đệm, tên, năm sinh của người chết; số định danh cá nhân của người chết (nếu có); nơi chết; nguyên nhân chết; giờ, ngày, tháng, năm chết theo Dương lịch; quốc tịch (nếu người chết là người nước ngoài.)
Hướng dẫn tra cứu giấy báo tử năm 2022
Bạn có thể tra cứu tình trạng hồ sơ đăng ký khai tử trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia với mã hồ sơ hoặc tra cứu theo cơ quan thực hiện.
Trường hợp có mã hồ sơ
Bước 1: Truy cập Cổng Dịch vụ công Quốc gia thông qua đường dẫn dichvucong.gov.vn > Tiện ích > Tra cứu hồ sơ > Tra cứu theo mã hồ sơ.
Bước 2: Nhập mã hồ sơ, mã bảo mật > Nhấn Tra cứu. Lúc này, các thông tin về tình trạng hồ sơ sẽ được hiển thị, bao gồm: Tên hồ sơ, trạng thái, mã hồ sơ, đơn vị thực hiện, ngày nộp.
Trường hợp không có mã hồ sơ
Bước 1: Truy cập Cổng Dịch vụ công Quốc gia thông qua đường dẫn dichvucong.gov.vn > Tiện ích > Tra cứu hồ sơ > Tra cứu theo cơ quan thực hiện.
Bước 2: Nhập các thông tin: Tỉnh/Thành phố, Bộ ngành, Quận/Huyện, Sở, mã tự tăng của hồ sơ (các số cuối của mã hồ sơ) > Nhập mã bảo mật > Bấm Tra cứu.
Thủ tục khai tử
Thủ tục đăng ký khai tử cho công dân Việt Nam
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Vợ, chồng hoặc con, cha, mẹ hoặc người thân thích khác của người chết nộp hồ sơ yêu cầu đăng ký khai tử tại UBND cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người chết.
Hồ sơ đăng ký khai tử gồm:
– Tờ khai đăng ký khai tử;
– Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay thế Giấy báo tử do cơ quan có thẩm quyền cấp. Giấy tờ thay thế giấy báo tử:
Đối với người chết tại cơ sở y tế: Thủ trưởng cơ sở y tế cấp Giấy báo tử;
Đối với người chết do thi hành án tử hình: Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình cấp giấy xác nhận việc thi hành án tử hình thay Giấy báo tử;
Đối với người bị Tòa án tuyên bố là đã chết: Bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án thay Giấy báo tử;
Đối với người chết trên phương tiện giao thông, chết do tai nạn, bị giết, chết đột ngột hoặc chết có nghi vấn: Văn bản xác nhận của cơ quan công an hoặc kết quả giám định của Cơ quan giám định pháp y thay Giấy báo tử.
– Văn bản ủy quyền trong trường hợp ủy quyền thực hiện việc đăng ký khai tử.
Bước 2: Nộp hồ sơ
Người tiếp nhận kiểm tra hồ sơ, đối chiếu thông tin trong Tờ khai và tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình.
– Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả; nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định.
– Nếu hồ sơ sau khi đã được hướng dẫn theo quy định mà không được bổ sung đầy đủ, hoàn thiện thì người tiếp nhận từ chối tiếp nhận hồ sơ và lập văn bản từ chối tiếp nhận hồ sơ, trong đó ghi rõ lý do từ chối, ký, ghi rõ họ, tên của người tiếp nhận.
– Trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì phải lập thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người tiếp nhận.
Bước 3: Giải quyết khai tử
Công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai tử vào Sổ hộ tịch, cùng người đi khai tử ký tên vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã cấp trích lục cho người đi khai tử.
Công chức tư pháp – hộ tịch khóa thông tin hộ tịch của người chết trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử.
Thủ tục đăng ký khai tử cho người nước ngoài hoặc công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài chết tại Việt Nam
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Vợ, chồng hoặc con, cha, mẹ hoặc người thân thích khác của người chết nộp hồ sơ yêu cầu đăng ký khai tử tại UBND cấp huyện nơi cư trú cuối cùng của người chết.
Thành phần hồ sơ giống với trường hợp đăng ký khai tử cho công dân Việt Nam.
Bước 2: Nộp hồ sơ
Người tiếp nhận kiểm tra hồ sơ, đối chiếu thông tin trong Tờ khai và tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình.
– Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả; nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định.
– Nếu hồ sơ sau khi đã được hướng dẫn theo quy định mà không được bổ sung đầy đủ, hoàn thiện thì người tiếp nhận từ chối tiếp nhận hồ sơ và lập văn bản từ chối tiếp nhận hồ sơ, trong đó ghi rõ lý do từ chối, ký, ghi rõ họ, tên của người tiếp nhận.
– Trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì phải lập thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người tiếp nhận.
Bước 3: Giải quyết hồ sơ
Công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người đi khai tử ký tên vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện cấp trích lục cho người đi khai tử.
UBND cấp huyện thông báo bằng văn bản kèm theo trích lục hộ tịch cho Bộ Ngoại giao để thông báo cho cơ quan có thẩm quyền của nước mà người chết là công dân.
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Hướng dẫn tra cứu giấy báo tử năm 2022” . Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo hồ sơ ngừng kinh doanh; Công văn xác nhận không nợ thuế để đấu thầu; tìm hiểu về thủ tục thành lập công ty ở việt nam; đơn xác nhận tình trạng hôn nhân; Tra cứu quy hoạch xây dựng; công ty tạm ngừng kinh doanh; dịch vụ đăng ký bảo hộ thương hiệu . Hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh; dịch vụ hợp pháp hóa lãnh sự hà nội của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận. Liên hệ hotline: 0833.102.102.
Có thể bạn quan tâm
- Trích lục khai tử và giấy chứng tử khác nhau thế nào?
- Chứng từ gốc được lập vào thời điểm nào?
- Các hình thức đầu tư vào Việt Nam theo quy định pháp luật hiện nay
- Đồng phạm trong tội gây rối trật tự công cộng
Câu hỏi thường gặp
Theo Điều 33 Luật Hộ tịch, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có người chết thì vợ, chồng hoặc con, cha, mẹ hoặc người thân thích khác của người chết có trách nhiệm đi đăng ký khai tử; trường hợp người chết không có người thân thích thì đại diện của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm đi khai tử.
Người thân thích khác là những người có quan hệ hôn nhân, nuôi dưỡng, người có cùng dòng máu trực hệ và người có họ trong phạm vi ba đời (khoản 19 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014).
Điều 32 Luật Hộ tịch 2014:
– UBND cấp xã nơi cư trú cuối cùng của công dân Việt Nam. Trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng của người chết thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó chết hoặc nơi phát hiện thi thể người chết thực hiện việc đăng ký khai tử.
– UBND cấp huyện nơi cư trú cuối cùng của người nước ngoài hoặc công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài chết tại Việt Nam.
Trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng của người chết thì UBND cấp huyện nơi người đó chết hoặc nơi phát hiện thi thể người chết thực hiện việc đăng ký khai tử.
– UBND xã ở khu vực biên giới đối với người nước ngoài cư trú tại xã đó.