Thuế là khoản tiền được thu vào ngân sách nhà nước. Nếu người nộp thuế đã nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân nhưng phát hiện nộp nhiều hơn số thuế quy định, số tiền nộp thừa sẽ được khấu trừ cho bạn. Để được khấu trừ thuế, bạn phải nộp một hồ sơ yêu cầu khấu trừ thuế theo quy định. Bạn có thể nộp hồ sơ khấu trừ thuế trực tiếp tại văn phòng hoặc đăng ký trực tuyến. Nhưng không phải ai cũng biết khái niệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân là gì? Hãy cùng LSX tìm hiểu vấn đề này qua bài viết dưới đây nhé.
Căn cứ pháp lý
- Thông tư 111/2013/TT-BTC,
Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân là gì?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC, quy định:
Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập.
Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân bao gồm những thu nhập như sau:
- Thu nhập của cá nhân không cư trú;
- Thu nhập từ tiền lương, tiền công;
- Thu nhập từ làm đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, bán hàng đa cấp; thu nhập từ hoạt động cho doanh nghiệp, tổ chức kinh tế thuê tài sản (được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 20 Thông tư 92/2015/TT-BTC);
- Thu nhập từ đầu tư vốn;
- Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán;
- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp của cá nhân không cư trú;
- Thu nhập từ trúng thưởng;
- Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại;
- Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác.
Hồ sơ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân
Hồ sơ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân:
- Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước theo (mẫu số 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC).
- Bản chụp các chứng từ, biên lai nộp thuế TNCN và người đại diện hợp pháp của tổ chức, cá nhân trả thu nhập ký cam kết chịu trách nhiệm tại bản chụp đó.
- Giấy ủy quyền quyết toán thuế của người yêu cầu (theo mẫu 02/UQ-QTT-TNCN).
Thủ tục hoàn thuế như thế nào?
Thủ tục hoàn thuế TNCN với doanh nghiệp được ủy quyền
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân
– Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước theo (mẫu số 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC).
– Bản chụp các chứng từ, biên lai nộp thuế TNCN và người đại diện hợp pháp của tổ chức, cá nhân trả thu nhập ký cam kết chịu trách nhiệm tại bản chụp đó.
– Giấy ủy quyền quyết toán thuế của người yêu cầu (theo mẫu 02/UQ-QTT-TNCN).
Bước 2: Nộp hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân
Kiểm tra hồ sơ đầy đủ và nộp hồ sơ hoàn thuế đến cơ quan thuế trực tiếp quản lý.
Bước 3: Cơ quan thuế giải quyết hồ sơ hoàn thuế
Tính từ ngày nhận đầy đủ tất cả hồ sơ hoàn thuế, dựa vào tính hợp lệ, chính xác của hồ sơ đề nghị hoàn thuế của người nộp, thủ trưởng cơ quan thuế các cấp sẽ ra Thông báo về việc chuyển hồ sơ sang diện kiểm tra trước, hoàn thuế gửi người nộp thuế theo quy định tại (điểm a khoản 3 Điều 58 Thông tư 156/2013/TT-BTC) trong vòng 6 ngày làm việc.
Thủ tục hoàn thuế TNCN với cá nhân tự quyết toán
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân
– Tờ khai quyết toán thuế mẫu số 02/QTT-TNCN.
– Bảng kê 02-1BK-QTT-TNCN
– Chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân (là chứng từ khấu trừ thuế mà doanh nghiệp cấp cho các bạn)
– Chứng minh nhân dân/ căn cước công dân
– Bản chụp hợp đồng lao động (Nếu quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý Doanh nghiệp giảm trừ gia cảnh) Hoặc sổ hộ khẩu/sổ tạm trú (Nếu quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú).
Bước 2: Nộp hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân
Cá nhân sẽ đến Chi Cục Thuế nơi mà cá nhân đã nộp hồ sơ khai thuế trong năm để nộp hồ sơ trực tiếp.
Bước 3: Cơ quan thuế giải quyết hồ sơ hoàn thuế
Khi nộp trực tiếp tại cơ quan thuế, công chức thuế tiếp nhận và đóng dấu tiếp nhận hồ sơ, ghi thời gian nhận hồ sơ, ghi nhận số lượng tài liệu trong hồ sơ và ghi vào sổ văn thư của cơ quan thuế.
Nếu hồ sơ được gửi qua đường bưu chính, công chức thuế đóng dấu ghi ngày nhận hồ sơ và ghi vào sổ văn thư của cơ quan thuế.
Trong vòng 6 ngày làm việc, Chi Cục Thuế sẽ gửi thông báo chuyển hồ sơ sang diện kiểm tra trước, hoàn thuế đến người nộp hồ sơ theo quy định trong pháp luật.
Không khai thuế thu nhập cá nhân có bị xử phạt vi phạm hành chính không?
Tại Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định:
Xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ.
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 30 ngày, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến 60 ngày.
Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
- Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 61 ngày đến 90 ngày;
- Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;
- Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;
- Không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 143 Luật Quản lý thuế.
Trường hợp số tiền phạt nếu áp dụng theo khoản này lớn hơn số tiền thuế phát sinh trên hồ sơ khai thuế thì số tiền phạt tối đa đối với trường hợp này bằng số tiền thuế phát sinh phải nộp trên hồ sơ khai thuế nhưng không thấp hơn mức trung bình của khung phạt tiền quy định tại khoản 4 Điều này.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
- Buộc nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này trong trường hợp người nộp thuế chậm nộp hồ sơ khai thuế dẫn đến chậm nộp tiền thuế;
- Buộc nộp hồ sơ khai thuế, phụ lục kèm theo hồ sơ khai thuế đối với hành vi quy định tại điểm c, d khoản 4 Điều này.
Như vậy, tùy theo thời gian chậm nộp hồ sơ khai thuế mà bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền (mức thấp nhất là 02 triệu đồng và mức cao nhất là 25 triệu đồng).
Thông tin liên hệ
LSX vừa trình bày nội dung có liên quan đến vấn đề “Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân là gì?” hoặc các dịch vụ khác như là tư vấn pháp lý về Mẫu hợp đồng nguyên tắc bán hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833.102.102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Mời bạn xem thêm
- Thời điểm khấu trừ thuế TNCN là khi nào?
- Hồ sơ đề nghị hoàn thuế giá trị gia tăng năm 2023 như thế nào?
- Hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài như thế nào?
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định rõ về vấn đề này như sau:
Các loại thuế khai theo tháng, khai theo quý, khai theo năm, khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế và khai quyết toán thuế
Các loại thuế, khoản thu khai quyết toán năm và quyết toán đến thời điểm giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng hoặc tổ chức lại doanh nghiệp. Trường hợp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp (không bao gồm doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa) mà doanh nghiệp chuyển đổi kế thừa toàn bộ nghĩa vụ về thuế của doanh nghiệp được chuyển đổi thì không phải khai quyết toán thuế đến thời điểm có quyết định về việc chuyển đổi doanh nghiệp, doanh nghiệp khai quyết toán khi kết thúc năm. Cụ thể như sau:
d) Thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế. Cụ thể như sau:
d.1 Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế và quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền do tổ chức, cá nhân trả thu nhập chi trả, không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân.
Căn cứ Điều 73 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về phân loại hồ sơ hoàn thuế như sau:
– Hồ sơ hoàn thuế được phân loại thành hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế và hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước.
– Hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế bao gồm:
Hồ sơ của người nộp thuế đề nghị hoàn thuế lần đầu của từng trường hợp hoàn thuế theo quy định của pháp luật về thuế. Trường hợp người nộp thuế có hồ sơ hoàn thuế gửi cơ quan quản lý thuế lần đầu nhưng không thuộc diện được hoàn thuế theo quy định thì lần đề nghị hoàn thuế kế tiếp vẫn xác định là đề nghị hoàn thuế lần đầu;
Hồ sơ của người nộp thuế đề nghị hoàn thuế trong thời hạn 02 năm kể từ thời điểm bị xử lý về hành vi trốn thuế;
Hồ sơ của tổ chức giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động, bán, giao và chuyển giao doanh nghiệp nhà nước;
Hồ sơ hoàn thuế thuộc loại rủi ro về thuế cao theo phân loại quản lý rủi ro trong quản lý thuế;
Hồ sơ hoàn thuế thuộc trường hợp hoàn thuế trước nhưng hết thời hạn theo thông báo bằng văn bản của cơ quan quản lý thuế mà người nộp thuế không giải trình, bổ sung hồ sơ hoàn thuế hoặc có giải trình, bổ sung hồ sơ hoàn thuế nhưng không chứng minh được số tiền thuế đã khai là đúng;
Hồ sơ hoàn thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu không thực hiện thanh toán qua ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác theo quy định của pháp luật;
Hồ sơ hoàn thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện phải kiểm tra trước hoàn thuế theo quy định của Chính phủ.
– Hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước là hồ sơ của người nộp thuế không thuộc trường hợp diện kiểm tra trước hoàn thuế.