Xin chào Luật Sư. Tôi có thắc mắc về tại ngoại, Tại ngoại là gì? Khi nào thì được xin tại ngoại? Nếu được tại ngoại thì cần làm những trình tự thủ tục như thế nào? Ai có thẩm quyền ra quyết định cho tại ngoại? Trên đây là những thắc mắc của tôi, mong Luật Sư sẽ giải đáp. XIn chào bạn! Để trả lời những thắc mắc trên mời quý bạn đọc cùng Luật Sư X tìm hiểu vấn đề trên qua bài viết “Khi nào được xin tại ngoại” sau đây?
Căn cứ pháp lý
Tại ngoại là gì?
Thông thường, một người một người có quyết định khởi tố bị can của Viện kiểm sát; thì Cơ quan điều tra sẽ tiến hành tạm giam bị can để thực hiện các công tác điều tra; tránh trường hợp người này bỏ trốn khỏi nơi cư trú; tiếp tục hành vi phạm tội hay xóa dấu vết phạm tội… Tuy nhiên vẫn có những trường hợp mà căn cứ theo tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi; nhân thân người phạm tội mà cơ quan chức năng có thể xem xét để không phải tạm giam người này đây chính là được cho tại ngoại.
Như vậy, tại ngoại là là hình thức áp dụng đối với đối tượng đang có quyết định điều tra của cơ quan Điều tra nhưng không bị tạm giam.
Khi nào được xin tại ngoại?
Hiện nay, pháp luật không có thuật ngữ pháp lý về “tại ngoại”. Đây là ngôn ngữ nói, để chỉ những trường hợp bị can, bị cáo không bị tạm giam trong quá trình chờ điều tra, xét xử.
*Bị can, bị cáo đáp ứng đủ các điều kiện sau đây thì không bị tạm giam mà sẽ được “tại ngoại” và bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác:
– Bị can, bị cáo thuộc một trong các đối tượng sau:
+ Là phụ nữ có thai.
+ Đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi.
+ Là người già yếu.
+ Là người bị bệnh nặng.
– Bị can, bị cáo có nơi cư trú và lý lịch rõ ràng.
– Không rơi vào các trường hợp:
+ Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã;
+ Tiếp tục phạm tội;
+ Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối; cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại; người tố giác tội phạm hoặc người thân thích của những người này;
+ Bị can, bị cáo về tội xâm phạm an ninh quốc gia và có đủ căn cứ xác định nếu không tạm giam đối với họ thì sẽ gây nguy hại đến an ninh quốc gia.
* Ngoài ra, bị can, bị cáo còn có thể được “tại ngoại” nếu rơi vào các trường hợp sau:
– Bảo lĩnh
– Đặt tiền để bảo đảm
– Cấm đi khỏi nơi cư trú
Trình tự thủ tục xin bảo lĩnh tại ngoại
Căn cứ theo quy định tại Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, trình tự, thủ tục xin bảo lĩnh tại ngoại được thực hiện cụ thể như sau:
Những người có thẩm quyền ra quyết định bảo lĩnh
+ Trong cơ quan điều tra: Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Đối với trường hợp này thì quyết định bảo lĩnh phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn.
+ Trong Viện kiểm sát: Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp.
+ Tại Tòa án: Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử.
Hồ sơ xin bảo lĩnh
Người thực hiện thủ tục bảo lĩnh cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ bao gồm các giấy tờ, tài liệu sau:
+ Giấy cam đoan của người bảo lĩnh. Trường hợp là cơ quan, tổ chức thì phải có xác nhận của người đứng đầu cơ quan, đơn vị đó.
+ Giấy cam đoan của bị can, bị cáo về việc thực hiện đúng các nghĩa vụ.
Thủ tục bảo lĩnh
Người thực hiện thủ tục xin bảo lĩnh cần phải thực hiện thủ tục theo các bước sau đây:
+ Bước 1: Người bảo lĩnh và bị can, bị cáo viết giấy cam đoan; trong trường hợp cần phải xác nhận thông tin thì tiến hành các bước xác nhận.
+ Bước 2: Nộp giấy cam đoan này cho cơ quan có thẩm quyền.
+ Bước 3: Cơ quan có thẩm quyền xem xét điều kiện của người bảo lĩnh và bị can, bị cáo; nếu đủ điều kiện thì ra quyết định bảo lĩnh.
+ Bước 4: Nhận giấy quyết định bảo lĩnh tại nơi đang tạm giam bị can, bị cáo để được tại ngoại.
Thời hạn bảo lĩnh tại ngoại
Thời hạn bảo lĩnh cho bị can, bị cáo tại ngoại được quy định là không được quá khoảng thời hạn điều tra; truy tố hoặc xét xử. Đối với người bị kết án phạt tù thì thời hạn bảo lĩnh tại ngoại không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó bắt đầu phải chấp hành án phạt tù.
Ví dụ: Ngày 01/03/2019 anh A bị Tòa án tuyên phạt mức phạt là 01 năm tù giam; thời gian bắt đầu chấp hành hình phạt là từ ngày 15/04/2019. Vậy thời gian được tại ngoại của anh A là từ ngày 01/12/2018 đến trước ngày 15/04/2019.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề: “ Khi nào được xin tại ngoại “. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn; giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến thành lập công ty; tạm dừng công ty, mẫu đơn xin giải thể công ty; giấy phép bay flycam; xác nhận tình trạng hôn nhân , đăng ký nhãn hiệu, …. của luật sư X, hãy liên hệ: 0833 102 102.
Hoặc qua các kênh sau:
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Có thể bạn quan tâm:
- Bảo hiểm nghề nghiệp công chứng viên được quy định như thế nào?
- Chia đất thế nào khi người thừa kế chết trước người viết di chúc?
- Nội dung thanh tra và kiểm soát về sở hữu công nghiệp?
- Khi nào người bị bắt được quyền xin tại ngoại?
Câu hỏi thường gặp
Là người từ đủ 18 tuổi trở lên.
Nhân thân tốt, trước đây chưa từng phạm tội bị xử lý hình sự hoặc xử phạt hành chính, chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật.
Có công việc, thu nhập ổn định.
Có điều kiện để quản lý người được bảo lĩnh, có chỗ ở ổn định, nơi cư trú rõ ràng…
Điều 121 Bộ luật tố tụng hình sự không quy định cụ thể về điều kiện của người được bảo lĩnh mà chỉ quy định là Tòa án, Viện kiểm sát, Cơ quan điều tra căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội và nhân thân của bị can, bị cáo. Chẳng hạn như với những tội ít nghiêm trọng hoặc bị can, bị cáo có nhân thân tốt, có nơi cư trú rõ ràng ổn định, có dấu hiệu tích cực trong việc phối hợp điều tra phá án thì được quyền bảo lãnh tại ngoại.