Thừa kế là một trong những vấn đề nóng trong xã hội hiện nay. Nó gây ra nhiều mâu thuẫn cho gia đình; thậm chí là anh em còn không nhìn mặt nhau; vì tranh chấp những tài sản cho ông, cha để lại. Một trong những vấn đề phức tạp nhất; và xảy ra tranh chấp nhất là khi thừa kế mà không có di chúc. Vậy không có di chúc chia thừa kế như thế nào? Hãy tham khảo bài viết dưới đây của Luật sư X.
Căn cứ pháp lý
Nội dung tư vấn
1. Thừa kế là gì?
Theo quy định của pháp luật; thừa kế là việc chuyển dịch tài sản của người đã chết cho người còn sống. Tài sản của người chết được gọi là di sản. Di sản bao gồm tài sản là bất động sản; động sản, hoa lợi , lợi tức thuộc quyền sở hữu, sự dụng của người chết. Di sản sẽ được chia cho những người thừa kế theo di chúc; hoặc theo pháp luật kể từ thời điểm mở thừa kế. Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Người thừa kế là người còn sống và thường thì có quan hệ với người đã chết.
2. Thời hiệu chia thừa kế
Thời hiệu chia thừa kế là một yếu tố khá quan trọng; và được quy định cụ thể tại Điều 623 Bộ luật dân sự 2015 như sau: Điều 623. Thời hiệu thừa kế 1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản; 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản; thì di sản được giải quyết như sau:
- Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này
- Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này…
- Theo quy định tại Điểm a Tiểu mục 2.2 Mục 2 Phần 1 quy định về việc áp dụng các quy định của pháp luật về thời hiệu; thì đối với trường hợp thừa kế mở trước ngày 01/7/1996; thì thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế được áp dụng từ ngày 10/9/1990.
3. Cách chia tài sản khi không có di chúc
Để đảm bảo quyền lợi cũng như quyền thừa kế của các thành viên trong gia đình. Mỗi cá nhân cần nắm rõ kiến thức pháp luật thừa kế mới nhất. Những điểm cần lưu ý trong cách chia tài sản thừa kế không có di chúc bao gồm:
- Trường hợp không có di chúc; mà các đồng thừa kế thỏa thuận về phần mỗi người được hưởng khi có nhu cầu chia tài sản. Thì việc chia tài sản chung đó được thực hiện theo thỏa thuận của họ.
- Trường hợp không có di chúc; và các đồng thừa kế không có thỏa thuận về phần mỗi người được hưởng; khi có nhu cầu chia tài sản; thì việc chia tài sản chung đó; được thực hiện theo quy định của pháp luật về chia tài sản chung. Những người thừa kế theo pháp luật được xác định theo quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015. Cụ thể:
- Hàng thừa kế thứ nhất gồm những ai: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
- Hàng thừa kế thứ hai gồm những ai: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết. Cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
- Hàng thừa kế thứ ba gồm những ai: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết. Cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại
Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết. Hoặc không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”
4. Các tranh chấp tài sản khi không có di chúc
Khi không có di chúc, tài sản thừa kế không có chủ sở hữu rõ ràng. Thì rất dễ dẫn đến các tranh chấp tài sản thừa kế giữa những người thân trong gia đình. Các tranh chấp thường gặp bao gồm:
- Tranh chấp giữa những người thừa kế cùng hàng;
- Tranh chấp tài sản thừa kế là đất đai;
- Tranh chấp thừa kế có yếu tố nước ngoài;
- Tranh chấp di sản với người mất tích;
- Tranh chấp quyền quản lý di sản thừa kế;
- Tranh chấp nghĩa vụ tài sản của người thừa kế.
Hy vọng bài viết hứu ích đối với bạn!
Hy vọng bài viết sẽ có ích cho bạn đọc!
Để biết thêm thông tin chi tiết, tham khảo thêm dịch vụ tư vấn của Luật sư X hãy liên hệ 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ theo Điều 630 Bộ luật dân sự năm 2015, di chúc được xem là hợp pháp nếu có đủ các điều kiện sau đây:
Về chủ thể: Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép.
Về nội dung: Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
Về hình thức: Di chúc có thể bằng miệng hoặc bằng văn bản.
Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết; không có quyền hưởng di sản; bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản”.
Căn cứ khoản 1 Điều 622 Bộ luật dân sự 2015; quy định trường hợp không có người thừa kế theo di chúc, theo pháp luật hoặc có nhưng không được quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản thì tài sản còn lại sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài sản mà không có người nhận thừa kế thuộc về Nhà nước.