Mỗi công ty, doanh nghiệp đều có nội quy lao động, theo đó người lao động làm việc nghiêm túc và có trách nhiệm. Nhiều trường hợp người lao động làm sai bị kỷ luật lao động và cũng có trường hợp không bị kỷ luật lao động. Vậy không được kỷ luật người lao động trong trường hợp nào?. Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu ngay sau đây.
Xin chào Luật sư! Luật sư cho tôi hỏi: Vừa qua tôi được công ty thông báo vi phạm quy chế công ty và sẽ bị xử lý kỷ luật lao động; tôi đang bị bệnh điều trị tại bệnh viện chưa thể đến công ty. Vậy công ty xử lý kỉ luật lao động đối với tôi có đúng không? Rất mong Luật sư giải đáp thắc mắc giúp tôi. Tôi xin cảm ơn
Cảm ơn câu hỏi của bạn đến chúng tôi. Luật sư X xin giải đáp thắc mắc của bạn như sau
Căn cứ pháp lý
Thế nào là kỷ luật người lao động?
Kỷ luật lao động là những quy định về việc tuân theo thời gian, công nghệ và điều hành sản xuất, kinh doanh do người sử dụng lao động ban hành trong nội quy lao động và do pháp luật quy định. Người lao động bị kỷ luật khi không tuân theo các quy định về kỉ luật lao động; mà người sử dụng lao động đã đưa ra theo quy định. Tùy theo hành vi vi phạm kỷ luật lao động khác nhau; người lao động sẽ có mức phạt tương ứng có thể là khiển trách, sa thải,…
Quy định về xử lý kỷ luật người lao động
Căn cứ Điều 122 Bộ luật Lao động 2019 quy định về việc xử lý kỉ luật lao động như sau
– Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động;
– Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xử lý kỷ luật là thành viên;
– Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc tổ chức đại diện người lao động bào chữa; trường hợp là người chưa đủ 15 tuổi thì phải có sự tham gia của người đại diện theo pháp luật;
– Việc xử lý kỷ luật lao động phải được ghi thành biên bản.
– Không được áp dụng nhiều hình thức xử lý kỷ luật lao động đối với một hành vi vi phạm kỷ luật lao động.
– Khi một người lao động đồng thời có nhiều hành vi vi phạm kỷ luật lao động thì chỉ áp dụng hình thức kỷ luật cao nhất tương ứng với hành vi vi phạm nặng nhất.
Như vậy các quy định về việc xử lý người lao động đưa ra nhằm đảm bảo việc xử lý là “đúng tội, đúng người”, người lao động là bên yếu thế hơn nên được đảm bảo được bảo vệ bản thân như quyền tự bào chữa, nhờ luật sư,… Quy định đã tạo điều kiện giúp người lao động sửa sai khi không bị áp dụng nhiều hình thức kỉ luật lao động đôi với một hành vi vi phạm.
Không được kỷ luật người lao động trong trường hợp nào?
Không được xử lý kỷ luật lao động đối với lao động đang trong thời gian sau:
– Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động;
– Đang bị tạm giữ, tạm giam;
– Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 125 của Bộ luật này;
– Người lao động nữ mang thai; người lao động nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Người sử dụng lao động không được xử lý kỉ luật lao động đối với lao động trong thời gian trên; vì những người lao động trong thời gian này họ có thể không có mặt ở công ty; hoặc vì lý do sức khỏe không thể đến công ty. Vì thế họ không thể biết được lỗi của mình cụ thể ra sao; và nếu trường hợp công ty đưa ra lỗi mà họ không mắc phải họ không thể bào chữa.
– Không xử lý kỷ luật lao động đối với lao động vi phạm kỷ luật lao động trong khi mắc bệnh tâm thần; hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình. Do đó người sử dụng lao động khi đã thuê người lao động bị mắc các bệnh như vậy; thì cần tạo điều kiện cho người lao động.
Thời hiệu để xử lý kỉ luật lao động
Căn cứ Điều 123 Bộ luật Lao động 2019 về thời hiệu xử lý kỷ luật lao động
1. Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 06 tháng kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm; trường hợp hành vi vi phạm liên quan trực tiếp đến tài chính, tài sản, tiết lộ bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh của người sử dụng lao động thì thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 12 tháng.
2. Khi hết thời gian quy định tại khoản 4 Điều 122 của Bộ luật này, nếu hết thời hiệu hoặc còn thời hiệu nhưng không đủ 60 ngày thì được kéo dài thời hiệu để xử lý kỷ luật lao động nhưng không quá 60 ngày kể từ ngày hết thời gian nêu trên.
3. Người sử dụng lao động phải ban hành quyết định xử lý kỷ luật lao động trong thời hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Người lao động sẽ được miễn kỷ luật tạm thời khi thuộc trường hợp thời gian; mà người sử dụng lao động không được xử lý kỷ luật. Trường hợp nếu hết thời hạn kỷ luật sẽ được gia hạn thời hạn kỷ luật luật lao động; nhưng thời gian gia hạn không được quá 60 ngày kể từ ngày hết thời hạn theo quy định trên.
Giải quyết vấn đề
Theo quy định của Bộ luật Lao động 2019 thì công ty của bạn sẽ không được xử lý kỉ luật lao động đối với bạn trong thời gian bạn ở viện điều trị bệnh nghỉ ốm đau. Sau khi ra viện trở lại công ty, bạn sẽ phải chịu kỷ luật lao động theo quy định.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Trợ cấp cho lao động tạm hoãn hợp đồng do Covid-19
- Các hình thức xử lí vi phạm kỉ luật lao động
- Thời gian không làm việc của người lao động được trả lương hay không?
Trên đây là tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Không được kỷ luật người lao động trong trường hợp nào?”. Nếu có thắc mắc hoặc cần giải đáp những vấn đề pháp lý khó khăn; vui lòng sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật hoặc liên hệ hotline: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
Các hình thức xử lý kỷ luật lao động gồm có
– Khiển trách.
– Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng.
– Cách chức.
– Sa thải.
Người bị xử lý kỷ luật lao động; bị tạm đình chỉ công việc nếu thấy không thỏa đáng có quyền khiếu nại với người sử dụng lao động; với cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật hoặc yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động theo trình tự do pháp luật quy định. Đơn khiếu nại được gửi đến người trực tiếp ra quyết định kỷ luật với bạn để họ tự xem xét; hủy bỏ quyết định này.
Nếu như Bộ luật Lao động năm 2012 quy định người sử dụng lao động sử dụng từ 10 lao động trở lên phải có nội quy lao động bằng văn bản; thì Bộ luật Lao động năm 2019 đã nêu rõ người sử dụng lao động phải ban hành nội quy lao động và chỉ bắt buộc hình thức văn bản với nội quy lao động của doanh nghiệp sử dụng từ 10 lao động trở lên.