Dân gian có câu “nhân vô thập toàn”, đúng vậy con người không có ai là hoàn hảo, không ai trong cả quá trình sống và làm việc mà có thể tránh khỏi thiếu sót. Người lao động cũng vậy, khi tham gia vào quan hệ lao động với người sử dụng lao động là công ty, doanh nghiệp,… thì họ trở thành bên yếu thế hơn. Trong quá trình làm việc họ có thể gây ra những thiệt hại về máy móc. Tuy nhiên không phải cứ bên yếu thế hơn thì sẽ không phải bồi thường mà theo nguyên tắc họ vẫn phải chịu trách nhiệm với hành vi của mình. Vậy khi làm hỏng máy móc của công ty có phải lúc nào cũng phải bồi thường hay không? Quy định về mức bồi thường như thế nào?… Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu trong nội dung bài viết dưới đây nhé!
Căn cứ pháp lý
Nội dung tư vấn
Pháp luật quy định thế nào về bồi thường thiệt hại
Bồi thường ở đây được hiểu là bồi thường thiệt hại. Bồi thường thiệt hại là hình thức trách nhiệm dân sự nhằm buộc bên có hành vi gây thiệt hại phải khắc phục hậu quả bằng cách đền bù các tổn thất về vật chất và tổn thất về tinh thần cho bên bị thiệt hại. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại về vật chất là trách nhiệm bù đắp tổn thất về vật chất thực tế, được tính thành tiền do bên vi phạm nghĩa vụ gây ra, bao gồm tổn thất về tài sản, chi phí để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại, thu nhập thực tế bị mất, bị giảm sút.
Làm hỏng máy móc của công ty người lao động có phải bồi thường ?
Để xác định người lao động có phải bồi thường khi làm hỏng máy móc của công ty trước tiên chúng ta cần dựa trên căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hai. Theo đó tại khoản 1, 2 Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015 quy định
Điều 584. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại
1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
Bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan, không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết trong khả năng cho phép. Các sự kiện bất kháng như: thiên tai, chiến tranh, bạo loạn, xáo động trong nhân dân, trộm, cướp, lũ lụt, hỏa hoạn, điều kiện thời tiết xấu, đình công,….
Như vậy về nguyên tắc khi gây ra thiệt hại thì sẽ phải bồi thường theo quy định. Điều này xuất phát từ việc mỗi người có trách nhiệm với hành vi của mình gây ra và khi đã xâm phạm đến lợi ích của chủ thể khác thì có nghĩa vụ phải bù đắp những tổn thất họ phải chịu.
Quy định về mức bồi thường thiệt hai khi người lao động làm hỏng máy móc của công ty
Theo quy định tại khoản 1 Điều 130 Bộ luật Lao động năm 2012 quy định về mức bồi thường thiệt hại của người lao động trong trường hợp gây thiệt hại như sau:
Điều 130. Bồi thường thiệt hại
1. Người lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người lao động gây thiệt hại không nghiêm trọng do sơ suất với giá trị không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố được áp dụng tại nơi người lao động làm việc, thì người lao động phải bồi thường nhiều nhất là 03 tháng tiền lương và bị khấu trừ hằng tháng vào lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.
Như vậy, bạn đã làm hư hỏng tài sản của công ty, do đó theo đúng quy định trên thì bạn phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho công ty.
Để xác định mức bồi thường thì phải căn cứ vào thiệt hại thực tế của tài sản bị hư hỏng mà cụ thể trong trường hợp này phải căn cứ vào mức độ hư hỏng của máy móc đến đâu. Theo quy định tại Điều 130 Bộ luật Lao động có thể hiểu thiệt hại bao gồm thiệt hại nghiêm trọng và thiệt hại không nghiêm trọng.
Theo đó thiệt hại được coi là nghiêm trọng nếu như giá trị thiệt hại không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng áp dụng tại nơi người lao động làm việc và ngược lại nếu giá trị trên 10 triệu thì được coi là thiệt hại nghiêm trọng.
Có thể thấy quy định của Bộ luật Lao động năm 2012 không quy định mức bồi thường tối thiểu với trường hợp làm hỏng máy móc mà chỉ đưa ra mức tối đa đối với thiệt hại không nghiêm trọng là phải bồi thường nhiều nhất 03 tháng tiền lương. Còn mức cụ thể thì vẫn phải căn cứ vào thiệt hại thực tế, điều này tôn trọng nguyên tắc của pháp luật dân sự – thiệt hại tới đâu bồi thường bằng đó. Cách thức thực hiện bồi thường là người lao động bị khấu trừ vào tiền lường hàng tháng.
Lưu ý:
- Trường hợp người lao động gây thiệt hại cho người sử dụng lao động – hư hỏng máy móc mà có hợp đồng trách nhiệm với người sử dụng lao động thì phải bồi thường theo hợp đồng trách nhiệm.
- Trường hợp thiệt hại do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, dịch bệnh, thảm họa hoặc do sự kiện xảy ra khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù người sử dụng lao động đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép thì người lao động không phải bồi thường.
Ví dụ:
Chị A làm việc cho công ty may ở thành phố Thủ Dầu Một – tỉnh Bình Dương. Vừa rồi chị sơ suất làm hỏng máy móc của công ty, tổng thiệt hại lên đến 25 triệu đồng.
Trường hợp này; mức bồi thường của chị A sẽ căn cứ tại mục 1 phụ lục danh mục địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu vùng từ ngày 01/01/2018 ban hành kèm theo Nghị định 141/2017/NĐ-CP như sau:
1. Vùng I, gồm các địa bàn:
– Thành phố Thủ Dầu Một, các thị xã Thuận An, Dĩ An, Bến Cát, Tân Uyên và các huyện Bàu Bàng, Bắc Tân Uyên thuộc tỉnh Bình Dương..
Theo đó; mức lương tối thiểu vùng áp dụng tại vùng I được quy định tại điểm a, khoản 1, điều 3 Nghị định 141/2017/NĐ-CP như sau:
Điều 3. Mức lương tối thiểu vùng
1. Quy định mức lương tối thiểu vùng áp dụng đối với người lao động làm việc ở doanh nghiệp như sau:
a) Mức 3.980.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng I.
Vì vậy, chị A làm việc ở Thành phố Thủ Dầu Một của tỉnh Bình Dương – thuộc vùng I nên mức lương tối thiểu vùng áp dụng ở đây là 3.980.000 đồng/tháng.
Do đó, chị A sơ suất gây thiệt hại tài sản công ty giá trị 25 triệu đồng – không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng (3.980.000 x 10 = 39.800.000 đồng) nên mức chị phải bồi thường nhiều nhất là 03 tháng tiền lương.
Thông tin liên hệ với Luật sư X
Luật sư X là đơn vị Luật uy tín; chuyên nghiệp, được nhiều cá nhân và tổ chức đặt trọn niềm tin. Được hỗ trợ và đồng hành giải quyết khó khăn về mặt pháp lý của quý khách là mong muốn của Luật sư X. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của Luật Sư X hãy liên hệ
Hotline: 0833.102.102
Câu hỏi liên quan
Theo quy định tại khoản 1 điều 72 nghị định 145/2020/NĐ-CP thì “Thời hiệu xử lý bồi thường thiệt hại là 06 tháng kể từ ngày người lao động có hành vi làm hư hỏng, làm mất dụng cụ, thiết bị hoặc làm mất tài sản của người sử dụng lao động hoặc tài sản khác do người sử dụng lao động giao hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho phép.”
Theo quy định tại khoản 3 điều 102 quy định về mức khấu trừ tiền lương như sau “Mức khấu trừ tiền lương hằng tháng không được quá 30% tiền lương thực trả hằng tháng của người lao động sau khi trích nộp các khoản bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, thuế thu nhập cá nhân.”
Trong trường hợp cho rằng mức bồi thường thiệt hại là quá cao; hoặc yêu cầu bồi thường thiệt hại là vô lý không có cơ sở thì người lao động có thể làm thủ tục khiếu nại với người sử dụng lao động về quyết định này.