Làm lộ đề thi bị phạt tời 15 năm tù?

bởi

Làm lộ đề thi là từ khóa “hot” trong thời gian gần đây. Những bê bối về chạy trường, chạy điểm để làm sai lệch kết quả thi gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới ngành giáo dục. Cụ thể thì những trường hợp bao che, cố tính lợi dụng chức vụ quyền hạn của mình đã bị khởi tố và xử lý. Vậy cố tình làm lộ đề thi THPT thì sẽ bị phạt thế nào?

Căn cứ:

Nội dung tư vấn

1. Đề thi được coi là văn bản tối mật

Văn bản tối mật là loại văn bản có tính bí mật và hạn chế sự tiếp cận từ những đối tượng không có thẩm quyền. Có thể các bạn không biết thì đề thi được coi là một trong bí mật của nhà nước và là tối mật trong ngành giáo dục. Điều này được cụ thể hóa tại Quyết định 59/2016/QĐ-TTg như sau:

Điều 1. Danh mục bí mật nhà nước độ Tối mật trong ngành giáo dục và đào tạo gồm các tin, tài liệu thuộc phạm vi sau: 5. Đề thi chính thức, đề thi dự bị, đáp án, thang điểm bài thi, địa điểm ra đề thi, địa điểm sao in đề thi và các tài liệu liên quan đến các kỳ thi trung học phổ thông quốc gia, thi chọn học sinh giỏi các cấp, thi chọn đội tuyển Olympic quốc tế và khu vực, thi tốt nghiệp, thi tuyển sinh và thi hết môn các cấp học, bậc học, ngành học, trình độ đào tạo chưa công bố.

Không chỉ riêng đề thi, mà cả đáp áp, thang điểm, địa điểm in, sao, ra đề của các kì thi THPT (thi đại học), thi Olympic quốc tế … đều là văn bản tối mật và cần phải giữ bí mật, bảo quản. Việc người có thẩm quyền lợi dụng chức vụ của mình để làm lộ, công khai sẽ là vi phạm và bị xử phạt

2. Xử phạt Tùy vào tính chất vụ việc, tùy vào mức độ nghiêm trọng của hành vi mà việc làm lộ đề thi THPT sẽ bị xử phạt ở những tội danh khác nhau:

Trường hợp tiết lộ bí mật nhà nước được quy định tại Điều 337 Bộ luật hình sự 2015 như sau:

Điều 337. Tội cố ý làm lộ bí mật nhà nước; tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy vật hoặc tài liệu bí mật nhà nước

1. Người nào cố ý làm lộ bí mật nhà nước, chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy vật hoặc tài liệu bí mật nhà nước, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 110 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm: a) Bí mật nhà nước thuộc độ tối mật; b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; c) Gây tổn hại về quốc phòng, an ninh, đối ngoại, kinh tế, văn hóa.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:

a) Có tổ chức;

b) Bí mật nhà nước thuộc độ tuyệt mật;

c) Phạm tội 02 lần trở lên;

d) Gây tổn hại về chế độ chính trị, độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Trường hợp lạm dụng chức vụ quyền hạn trong thi hành công vụ sẽ bị xử lý theo điều 356, 357 Bộ luật hình sự 2015:

Điều 356. Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ

1. Người nào vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái công vụ gây thiệt hại về tài sản từ 10.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

a) Có tổ chức;

b) Phạm tội 02 lần trở lên;

c) Gây thiệt hại về tài sản từ 200.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.

3. Phạm tội gây thiệt hại về tài sản 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm.

4. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

Điều 357. Tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ

1. Người nào vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà vượt quá quyền hạn của mình làm trái công vụ gây thiệt hại về tài sản từ 10.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 07 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

a) Có tổ chức;

b) Phạm tội 02 lần trở lên;

c) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

3. Phạm tội gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm.

4. Phạm tội gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm.

5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

Có thể thấy rằng, mức độ thiệt hại lớn, độ chuyên nghiệp tính chất phức tạp càng cao sẽ bị xử phạt càng nặng. Mức xử phạt có thể lên tới 15 đến 20 năm tù. Ngoài ra, người phạm tội còn bị phạt tiền đến 100.000.000đ. 

Hình phạt chỉ áp dụng với cá nhân vi phạm nhưng những thiệt hại để lại cho đất nước, cho nền giáo dục thì không thể đong đếm được.

Khuyến nghị

  1. LSX là thương hiệu hàng đầu về dịch vụ luật sư tranh tụng tại Việt Nam
  2. Nội dung tư vấn pháp luật mà LSX cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo. Để có những những tư vấn rõ ràng và cụ thể hơn, hãy liên hệ với chúng tôi ngay
5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm