Lắp đèn nháy hậu xe có bị xử lý vi phạm không theo quy định 2023?

bởi Nguyen Duy
Lắp đèn nháy hậu xe có bị xử lý vi phạm không

Chào Luật sư, tôi ô tô của tôi do bị bọn trẻ sống cùng khu chung cư đùa giỡn, ném đá vào làm vỡ nên tôi phải mua đèn hậu mới nhưng vì không để ý chủ tiệm phụ tùng xe lấy và gắn nhằm cho tôi đèn hậu nháy và khi về đến nhà tôi mới để ý. Lo lắng giờ tôi láy xe đi mua và lắp lại nếu không may gặp cảnh sát giao thông sẽ bị phạt hành chính vì vi phạm. Vậy lắp đèn nháy hậu xe có bị xử lý vi phạm không? Xin được tư vấn.

Cảm ơn câu hỏi của bạn, để giải đáp vấn đề trên mời quý độc giả cùng Luật sư X tham khảo bài viết dưới đây để biết thêm chi tiết.

Căn cứ pháp lý

Đèn hậu ô tô là gì?

Đèn hậu ô tô là bộ phận không thể thiếu của mỗi chiếc ô tô khi chạy xe trên đường. Đèn hậu oto có vai trò hỗ trợ người lái quan sát khi thiếu ánh sáng hoặc khi lái xe vào ban đêm. Đèn hậu thuộc hệ thống thân xe, có 2 màu đỏ và trắng, được lắp đối xứng bằng chất liệu nhựa cao cấp siêu bền, chịu nhiệt tốt, hạn chế hư hỏng trong trường hợp va chạm.

Trên thực tế, nếu lắp đèn hậu ô tô chung với đèn ô tô khác thì chúng sẽ có màu tương ứng.

Nếu đèn hậu của ô tô được kết nối với đèn sương mù, đèn hậu của ô tô sẽ có màu đỏ.
Nếu đèn hậu của ô tô được nối với đèn lùi, đèn hậu của ô tô sẽ có màu trắng.
Tuy nhiên, tùy từng dòng xe mà các nhà sản xuất sẽ lắp đặt hệ thống đèn hậu ở những vị trí khác nhau.

Lắp đèn nháy hậu xe có bị xử lý vi phạm không?

Căn cứ theo khoản 13 Điều 8 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định các hành vi bị nghiêm cấm trong giao thông đường bộ như sau:

Các hành vi bị nghiêm cấm

  1. Lắp đặt, sử dụng còi, đèn không đúng thiết kế của nhà sản xuất đối với từng loại xe cơ giới; sử dụng thiết bị âm thanh gây mất trật tự an toàn giao thông, trật tự công cộng.

    Căn cứ tại khoản 2 Điều 55 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về bảo đảm quy định về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới tham gia giao thông đường bộ:

Bảo đảm quy định về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới tham gia giao thông đường bộ

  1. Chủ phương tiện không được tự thay đổi kết cấu, tổng thành, hệ thống của xe không đúng với thiết kế của nhà chế tạo hoặc thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
    Như vậy, việc thay đèn nháy hậu trên xe ô tô hay xe máy đều là hành vi vi phạm về chất lượng an toàn kỹ thuật. Đèn xe được thay phải đáp ứng được tiêu chuẩn thiết kế của nhà chế tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, nếu không người tham gia giao thông sẽ bị xử lý vi phạm về lỗi trên.

Mức hình phạt xử lý vi phạm hành chính khi xe máy lắp đèn nháy hậu?

Lắp đèn nháy hậu xe có bị xử lý vi phạm không
Lắp đèn nháy hậu xe có bị xử lý vi phạm không

Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:

Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông

  1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
    a) Điều khiển xe không có còi; đèn soi biển số; đèn báo hãm; gương chiếu hậu bên trái người điều khiển hoặc có nhưng không có tác dụng;

    h) Điều khiển xe lắp đèn chiếu sáng về phía sau xe.
    Theo đó, nếu xe máy, xe mô tô và kể cả các loại xe tương tự xe gắn máy khi lắp đèn nháy hậu nhưng không có chức năng tương đồng với đèn báo hãm thì sẽ không đúng tiêu chuẩn, và bị phạt tiền đến từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.

Trường hợp cường độ sáng của đèn nháy hậu được lắp quá lớn, chiếu sáng về phía sau xe cũng sẽ bị xử lý vi phạm về hành vi điều khiển xe lắp đèn chiếu sáng về phía sau xe với mức phạt tiền như trên.

Mức hình phạt xử lý vi phạm hành chính khi ô tô lắp đèn nháy hậu?

Căn cứ theo điểm a khoản 2 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi bởi khoản 9 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP như sau:

Xử phạt người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông

  1. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
    a) Điều khiển xe không có đủ đèn chiếu sáng, đèn soi biển số, đèn báo hãm, đèn tín hiệu, cần gạt nước, gương chiếu hậu, dây an toàn, dụng cụ thoát hiểm, thiết bị chữa cháy, đồng hồ báo áp lực hơi, đồng hồ báo tốc độ của xe hoặc có những thiết bị đó nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn thiết kế (đối với loại xe được quy định phải có những thiết bị đó), trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm m khoản 3 Điều 23, điểm q khoản 4 Điều 28 Nghị định này;
  2. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
    a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 1; khoản 2; điểm b, điểm c khoản 3; điểm c, điểm d khoản 4; điểm b khoản 5; điểm d khoản 6 Điều này buộc phải lắp đầy đủ thiết bị hoặc thay thế thiết bị đủ tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật hoặc khôi phục lại tính năng kỹ thuật của thiết bị theo quy định;

    Như vậy, lắp đèn nháy cho xe ô tô không đúng tiêu chuẩn thiết kế sẽ bị phạt tối đa 400.000 đồng. Ngoài ra, người lái xe buộc phải tháo bỏ đèn nháy hậu được lắp thêm là thiệt bị không đúng quy định, khôi phục lại tính năng kỹ thuật của thiết bị theo quy định.

Cảnh sát giao thông có quyền xử phạt đối với xe không có đèn hậu không?

Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 74 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được bổ sung bởi Điểm d Khoản 26 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP cảnh sát giao thông trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại các điểm, khoản, điều của Nghị định này như sau:

a) Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11;

b) Khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 (trừ điểm a khoản 5), khoản 6 (trừ điểm đ khoản 6), khoản 7, điểm a khoản 8 Điều 12;

c) Khoản 1; điểm b, điểm c, điểm d khoản 2; điểm b khoản 3; điểm a khoản 4; điểm b, điểm c khoản 5 Điều 13;

d) Khoản 1, khoản 2, điểm a khoản 3, khoản 4, khoản 4a, khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 8, điểm a khoản 9 Điều 15;

đ) Điều 16, Điều 17, Điều 18, Điều 19, Điều 20, Điều 21, Điều 22, Điều 23, Điều 24, Điều 25, Điều 26, Điều 27;

e) Khoản 1; khoản 2; điểm a khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm p, điểm q khoản 4; khoản 5; điểm d, điểm đ, điểm e, điểm i, điểm m, điểm n, điểm o, điểm p, điểm q khoản 6; điểm a, điểm b, điểm c, điểm h, điểm i khoản 7 Điều 28;

g) Điều 29, Điều 30, Điều 31, Điều 32, Điều 33, Điều 34, Điều 35 (trừ điểm b, điểm c khoản 2; điểm a khoản 3; điểm b khoản 4; khoản 5 Điều 35), Điều 36;

h) Điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e khoản 1; điểm a khoản 2; điểm a, điểm b, điểm c khoản 3; điểm d khoản 4; khoản 8 Điều 37;

i) Điểm b, điểm c khoản 1; khoản 2; khoản 3; khoản 4 Điều 40;

k) Điều 41, Điều 42, Điều 43, Điều 44, Điều 45, Điều 46, Điều 47;

l) Khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 48;

m) Điều 49, Điều 50;

n) Khoản 1; khoản 2; khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c khoản 4 Điều 51;

o) Điều 52; khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 53;

p) Điểm a, điểm c khoản 1; điểm a, điểm b, điểm c khoản 2; khoản 3; khoản 4 Điều 54;

q) Điều 56, Điều 57, Điều 58, Điều 59, Điều 60, Điều 61, Điều 62, Điều 63, Điều 64, Điều 65, Điều 66;

r) Khoản 2 Điều 67;

s) Điểm a, điểm b khoản 1; điểm b, điểm c, điểm đ, điểm e khoản 3 Điều 71;

t) Điều 72, Điều 73.

Theo quy định trên cảnh sát giao thông có thẩm quyền xử phạt đối với xe cơ giới không có đèn báo hãm.

Mời các bạn xem thêm bài viết

Thông tin liên hệ

Vấn đề “Lắp đèn nháy hậu xe có bị xử lý vi phạm không?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư X luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là Đổi tên khai sinh Tp Hồ Chí Minh, vui lòng liên hệ đến hotline 0833.102.102 Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.

Câu hỏi thường gặp

Có được lắp thêm đèn chiếu sáng cho xe không?

Việc tự ý lắp thêm đèn chiếu sáng cho xe có thể khiến người đi đường bị chói, lóa; đồng thời gây nguy hiểm khi tham gia giao thông. Vì vậy, Luật giao thông đường bộ 2008 đã quy định về vấn đề này như sau:
Điều 8. Các hành vi bị nghiêm cấm
Lắp đặt, sử dụng còi, đèn không đúng thiết kế của nhà sản xuất đối với từng loại xe cơ giới; sử dụng thiết bị âm thanh gây mất trật tự an toàn giao thông, trật tự công cộng.

Xe ô tô không bật đèn xe bị phạt bao nhiêu tiền?

Nếu bạn đi xe ô tô vào khoảng thời gian từ 19 giờ đến 05 giờ ngày hôm sau mà không bật đèn xe, bạn sẽ bị xử phạt hành chính. Cụ thể theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
Điều 5. Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
g) Không sử dụng hoặc sử dụng không đủ đèn chiếu sáng trong thời gian từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn; sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều.
Như vậy, đối với hành vi vi phạm lỗi không bật đèn xe hoặc sử dụng không đủ đèn chiếu sáng xe ô tô theo quy định, bạn sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.

Lái xe ô tô mà bị hỏng 01 đèn hậu thì có bị tước bằng lái?

Hành vi điều khiển xe ô tô bị hỏng 1 đèn báo hãm chỉ bị phạt hành chính và phạt bổ sung buộc phải lắp đầy đủ hoặc thay thế thiết bị đủ tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật, tháo bỏ những thiết bị lắp thêm không đúng quy định. Như vậy không có bị tước bằng lái xe.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm