Thừa kế, mặc dù là một khía cạnh quan trọng của cuộc sống, nhưng cũng thường xuyên trở thành nguồn gốc của nhiều tranh cãi và khó khăn. Những mảng đất, tài sản, và quyền lợi được chuyển giao từ thế hệ này sang thế hệ khác đôi khi tạo ra những tình huống phức tạp và đòi hỏi sự linh hoạt trong việc giải quyết. Trong xã hội ngày nay, sự đa dạng của các gia đình và giá trị văn hóa đã làm nổi bật những thách thức trong quá trình thừa kế. Sự xuất hiện của các thành viên gia đình có xuất thân từ các nền văn hóa khác nhau thường khiến cho việc chia tài sản trở nên phức tạp hơn, đặt ra những thách thức đối với việc duy trì sự công bằng và lòng tin giữa các thành viên trong gia đình. Loại đất không được chia thừa kế hiện nay là loại đất nào?
Quy định pháp luật về di sản thừa kế như thế nào?
Di sản thừa kế là tập hợp các quyền và tài sản mà người đã qua đời để lại cho những người còn sống. Nó bao gồm cả tài sản và nghĩa vụ pháp lý của người đã mất, và quy định cách thức chuyển giao, chia sẻ hoặc phân phối cho những người được thừa kế theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật.
Theo Điều 612 của Bộ luật Dân sự năm 2015, di sản thừa kế được xác định như là một khái niệm phức tạp, bao gồm tài sản riêng của người chết cùng với phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác. Điều này đặt ra một số đặc điểm quan trọng về di sản thừa kế.
Thứ nhất, di sản thừa kế là tài sản của người chết, được để lại cho người khác sau khi người đó qua đời. Điều này có thể bao gồm nhiều loại tài sản khác nhau, như tiền bạc, bất động sản, giấy tờ có giá, cổ phần, chứng khoán, và các loại tài sản khác như vàng, đá quý, đồ trang sức.
Thứ hai, di sản thừa kế có thể được xác định thông qua hai phương pháp chia: theo di chúc hoặc theo pháp luật. Nếu người để lại di sản thừa kế có di chúc hợp pháp, tài sản sẽ được phân phối theo ý muốn của người chết. Ngược lại, nếu không có di chúc hoặc di chúc không hợp pháp, pháp luật sẽ quyết định việc chia tài sản thừa kế dựa trên các quy định của nó, thường là căn cứ vào hàng thừa kế.
Tóm lại, di sản thừa kế không chỉ là về vấn đề tài chính mà còn liên quan đến ý muốn và quyết định của người để lại. Quá trình quản lý và chia di sản này đòi hỏi sự hiểu biết sâu sắc về luật lệ và tôn trọng đối với ý muốn của người chết, nhằm đảm bảo rằng quá trình thừa kế diễn ra một cách công bằng và minh bạch.
Loại đất không được chia thừa kế hiện nay
Di sản thừa kế có thể bao gồm nhiều loại tài sản khác nhau như đất đai, nhà ở, tài sản cá nhân, tiền bạc, chứng khoán, và một số quyền khác. Cách chia thừa kế có thể được quy định theo di chúc của người mất hoặc theo quy tắc pháp luật khi không có di chúc. Quá trình quản lý di sản thừa kế thường liên quan đến các thủ tục pháp lý, bao gồm việc xác định người thừa kế, đánh giá giá trị tài sản, và chia nhỏ di sản theo các quy định cụ thể. Điều này có thể được thực hiện thông qua quá trình hòa giải gia đình hoặc thông qua hệ thống pháp luật khi có tranh chấp giữa các bên liên quan. Loại đất nào sẽ không được chia thừa kế hiện nay?
Theo quy định của Điều 188 Luật Đất đai 2013, người sử dụng đất có thể thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi đáp ứng một số điều kiện cụ thể. Điều này bao gồm việc có Giấy chứng nhận (trừ các trường hợp được quy định khác), đất không có tranh chấp, quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án, và nằm trong thời hạn sử dụng đất.
Ngoài ra, người sử dụng đất cần phải đảm bảo đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật Đất đai 2013 khi thực hiện các quyền như chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Điều 186 Luật Đất đai 2013 quy định về trường hợp người nhận thừa kế không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Trong trường hợp này, người nhận thừa kế có thể được chuyển nhượng hoặc tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế, nhưng quy định rõ ràng về việc đứng tên trong hợp đồng chuyển nhượng hoặc văn bản cam kết tặng cho.
Khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai 2013 quy định về quyền của người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất. Điều này bao gồm việc cần phải có Giấy chứng nhận và thực hiện quyền sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất hoặc khi đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Mời bạn xem thêm: Vợ chồng được phép sinh bao nhiêu con
Tóm lại, quy định của Luật Đất đai 2013 đặt ra các điều kiện rõ ràng để đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong việc thực hiện các quyền liên quan đến quyền sử dụng đất và di sản thừa kế.
Các trường hợp không được hưởng thừa kế nhà đất
Thừa kế nhà đất là quá trình chuyển giao quyền sở hữu và quyền sử dụng đất, nhà ở, cũng như các tài sản gắn liền với đất từ người đã mất (người thừa kế) sang những người còn sống (người thừa kế). Quá trình này thường được quy định bởi di chúc của người đã mất hoặc theo quy định của pháp luật nếu không có di chúc. Di chúc là văn bản mà người chết lập ra để chỉ định ý muốn của mình về việc chia sẻ tài sản sau khi qua đời, bao gồm cả quyền sử dụng đất và nhà ở. Trong di chúc, người lập di chúc có thể xác định ai sẽ là người thừa kế nhà đất, phần tài sản mà họ muốn chia sẻ cho mỗi người thừa kế, và các điều kiện khác liên quan đến việc thừa kế.
Theo Điều 621 của Bộ luật Dân sự 2015, những người sau đây sẽ không được quyền hưởng di sản và quyền thừa kế nhà đất:
- Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó.
- Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản.
- Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng.
- Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, huỷ di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
Tuy nhiên, những người này vẫn có quyền hưởng di sản nếu người để lại di sản đã biết về hành vi của họ và vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.
- Con đã thành niên có khả năng lao động và toàn bộ di sản được thừa kế theo di chúc hợp pháp nhưng không cho người con đó hưởng thừa kế.
Theo khoản 1 Điều 644 của Bộ luật Dân sự năm 2015, những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật, nếu di sản được chia theo pháp luật và họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
- a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
- b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.
Nói cách khác, nếu con đã thành niên và có khả năng lao động không được hưởng di sản theo di chúc, toàn bộ di sản được thừa kế theo di chúc hợp pháp.
Mời bạn xem thêm
- Thời điểm xuất hóa đơn quyết toán công trình xây dựng
- Quy định về lấn chiếm khoảng không?
- Giải quyết thế nào khi móng nhà lấn sang đất người khác?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Loại đất không được chia thừa kế hiện nay“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, LSX với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Theo Điều 649 Bộ luật Dân sự 2015 quy định, thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015.
Theo Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, tài sản, quyền và nghĩa vụ của người mất để lại sẽ được chia như sau:
– Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
– Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
– Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống;
Nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.