Khi một người có những hành vi giống như hành vi được quy định trong bộ luật hình sự thì người đó sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên, trong một số trường hợp thì người đó sẽ được loại trừ trách nhiệm hình sự. Vậy cụ thể đó là những trường hợp nào?
Xin chào luật sư. Tuần trước tôi có lái xe ô tô về quê thăm bố mẹ. Đợt ấy làng tôi đem rơm ra ngoài đường phơi nhiều, do không biết trong đám rơm có một cháu bé đang trốn nên tôi đã tiếp tục lái xe và gây ra nguy hại cho cháu bé đó. Trường hợp tôi không biết trước được trong đống rơm có người thì có được loại trừ trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hiện hành hay không? Có phải mọi hành vi gây hậu quả có hại cho xã hội đều phải chịu trách nhiệm hình sự hay không? Rất mong được luật sư giải đáp thắc mắc. Tôi xin cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật Sư X. Với thắc mắc của bạn chúng tôi xin được đưa ra quan điểm tư vấn như sau:
Căn cứ pháp lý
Nội dung tư vấn
Loại trừ trách nhiệm hình sự là gì?
Hiện nay, khái niệm thế nào là loại trừ trách nhiệm hình sự vẫn chưa được làm rõ. Ở Việt Nam, pháp luật hình sự Việt Nam chưa có quy định về khái niệm loại trừ trách nhiệm hình sự là gì? Tuy nhiên, ta có thể hiểu trách nhiệm hình sự là hậu quả pháp lý của việc thực hiện tội phạm mà cá nhân người phạm tội phải chịu gánh chịu trước nhà nước về hành vi phạm tội của mình. Và được thực hiện bằng hình phạt và các biện pháp cưỡng chế khác. Theo quy định của Bộ luật hình sự hiện hành.
- Hành vi gây thiệt hại bị luật hình sự cấm và được quy định trong các điều luật cụ thể;
- Hành vi nguy hiểm, gây thiệt hại cho xã hội nhưng được coi là hợp pháp về mặt pháp lý. Nhưng để hành vi bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình, của người khác phải trong giới hạn của luật hình sự quy định;
- Hành vi không bị coi là tội phạm, không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Những trường hợp được loại trừ trách nhiệm hình sự
Theo đó, bảy trường hợp loại trừ trách nhiệm hình sự được quy định tại từ điều 20 đến điều 26, Chương VI Bộ luật hình sự 2015. Cụ thể:
Loại trừ trách nhiệm hình sự với sự kiện bất ngờ
Người thực hiện hành vi gây hậu quả nguy hại cho xã hội trong trường hợp không thể thấy trước; hoặc không buộc phải thấy trước hậu quả của hành vi đó, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự.
Loại trừ trách nhiệm hình sự với tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự
Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi đang mắc bệnh tâm thần, một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức; hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự.
Loại trừ trách nhiệm hình sự khi phòng vệ chính đáng
– Phòng vệ chính đáng là hành vi của người vì bảo vệ quyền; hoặc lợi ích chính đáng của mình, của người khác; hoặc lợi ích của Nhà nước, của cơ quan, tổ chức mà chống trả lại một cách cần thiết người đang có hành vi xâm phạm các lợi ích nói trên. Phòng vệ chính đáng không phải là tội phạm.
– Vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng là hành vi chống trả rõ ràng quá mức cần thiết; không phù hợp với tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi xâm hại.
Người có hành vi vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật này.
Loại trừ trách nhiệm hình sự khi tình thế cấp thiết
– Tình thế cấp thiết là tình thế của người vì muốn tránh gây thiệt hại cho quyền, lợi ích hợp pháp của mình, của người khác hoặc lợi ích của Nhà nước, của cơ quan, tổ chức mà không còn cách nào khác là phải gây một thiệt hại nhỏ hơn thiệt hại cần ngăn ngừa. Hành vi gây thiệt hại trong tình thế cấp thiết không phải là tội phạm.
– Trong trường hợp thiệt hại gây ra rõ ràng vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết, thì người gây thiệt hại đó phải chịu trách nhiệm hình sự.
Loại trừ trách nhiệm hình sự khi gây thiệt hại trong khi bắt giữ người phạm tội
- Hành vi của người để bắt giữ người thực hiện hành vi phạm tội. Mà không còn cách nào khác là buộc phải sử dụng vũ lực cần thiệt gây thiệt hại cho người bị bắt giữ thì không phải là tội phạm.
- Trường hợp gây thiệt hại do sử dụng vũ lực rõ ràng vượt quá mức cần thiết. Người gây thiệt hại phải chịu trách nhiệm hình sự.
Loại trừ trách nhiệm hình sự với rủi ro trong nghiên cứu, thử nghiệm, áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ
Hành vi gây ra thiệt hại trong khi thực hiện việc nghiên cứu, thử nghiệm, áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới. Mặc dù đã tuân thủ đúng quy trình, quy phạm; áp dụng đầy đủ biện pháp phòng ngừa thì không phải là tội phạm.
Người nào không áp dụng đúng quy trình, quy phạm, không áp dụng đầy đủ biện pháp phòng ngừa mà gây thiệt hại. Vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự.
Loại trừ trách nhiệm hình sự nếu thi hành mệnh lệnh của người chỉ huy hoặc của cấp trên
Người thực hiện hành vi gây thiệt hại trong khi thi hành mệnh lệnh của người chỉ huy; hoặc của cấp trên trong lực lượng vũ trang nhân dân để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh. Nếu đã thực hiện đầy đủ quy trình báo cáo người ra mệnh lệnh. Nhưng người ra mệnh lệnh vẫn yêu cầu chấp hành mệnh lệnh đó, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự. Trong trường hợp này người ra mệnh lệnh phải chịu trách nhiệm hình sự.
Ngoại lệ: Những tội phạm sau đây không áp dụng quy định này:
- Tội phá hoại hòa bình, gây chiến tranh xâm lược
- Tội chống loại người
- Tội phạm chiến tranh
Thực ra, ngoài những trường hợp trên. Bộ luật hình sự cũng có quy định một số trường hợp khác mà người có hành vi vi phạm không phải chịu trách nhiệm hình sự như người phạm tội dưới 14 tuổi; người đưa hối lộ chủ động khai báo trước khi bị phát giác;… Tuy nhiên, trên đây là những trường hợp chung nhất; phổ biến nhất được các nhà làm luật tập hợp lại thành hẳn 1 chương trong bộ luật hình sự.
Thông tin liên hệ Luật Sư X
Trên đây là nội dung tư vấn về Loại trừ trách nhiệm hình sự trong trường hợp nào? Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan. Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.
Gọi ngay cho chúng tôi qua hotline: 0833102102.
Câu hỏi thường gặp
Được đương nhiên miễn trách nhiệm hình sự khi:
– Có quyết định đại xá
– Trong quá trình điều tra, truy tố hoặc xét xử mà pháp luật thay đổi chính sách làm hành vi phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa
Người tâm thần không phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi mình đã thực hiện. Để xác định chính xác người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội có mắc bệnh tâm thần hay không. Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 yêu cầu đây là một trong những trường hợp bắt buộc phải trưng cầu giám định. Quy định tại khoản 1 Điều 206.
Mặc dù đã được miễn trách nhiệm hình sự nhưng hành vi phạm tội đã xảy ra. Bởi vậy, luật có quy định một số biện pháp giám sát, giáo dục được áp dụng trong trường hợp được miễn trách nhiệm hình sự. Bao gồm:
– Khiến trách;
– Hòa giải tại cộng đồng;
– Giáo dục tại xã, phường, thị trấn