Lỗi đỗ xe dưới gầm cầu vượt bị phạt bao nhiêu tiền?

bởi ThuHa
Lỗi đỗ xe dưới gầm cầu vượt bị phạt bao nhiêu tiền?

“Xin chào luật sư. Tôi vừa bị cảnh sát giao thông lập biên bản vì đỗ xê dưới gầm cầu vượt. Vậy theo quy định pháp luật hiện nay, lỗi đỗ xe dưới gầm cầu vượt bị phạt bao nhiêu tiền? Rất mong được luật sư hỗ trợ giải đáp thắc mắc. Tôi xin chân thành cảm ơn!”

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật Sư X. Với thắc mắc của bạn chúng tôi xin được đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

Căn cứ pháp lý

Nội dung tư vấn

Lỗi đỗ xe dưới gầm cầu vượt bị phạt bao nhiêu tiền?

Phạt tiền từ 200.000 – 400.000 đồng

Người vi phạm sẽ phải chịu mức phạt này trong các trường hợp sau:

  • Đỗ xe không có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết;
  • Đỗ xe chiếm một phần đường xe chạy không đặt ngay báo hiệu nguy hiểm theo quy định, trừ trường hợp đỗ xe tại vị trí quy định được phép đỗ xe.

Phạt tiền từ 400.000 – 600.000 đồng

 Người vi phạm sẽ phải chịu mức phạt này trong các trường hợp sau:

  • Ô tô dừng, đỗ trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường rộng;
  • Dừng xe, đỗ xe không sát mép đường phía bên phải theo chiều đi ở nơi đường có lề đường hẹp hoặc không có lề đường;
  • Dừng xe, đỗ xe ngược với chiều lưu thông của làn đường; dừng xe, đỗ xe trên dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy;
  • Đỗ xe trên dốc không chèn bánh;
  • Dừng xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m;
  • Dừng xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; dừng xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; rời vị trí lái, tắt máy khi dừng xe;
  • Dừng xe, đỗ xe không đúng vị trí quy định ở những đoạn có bố trí nơi dừng xe, đỗ xe;
  • Dừng xe, đỗ xe trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”.
Lỗi đỗ xe dưới gầm cầu vượt bị phạt bao nhiêu tiền?
Lỗi đỗ xe dưới gầm cầu vượt bị phạt bao nhiêu tiền?

Phạt tiền từ 800.000 – 1 triệu đồng 

Người vi phạm sẽ phải chịu mức phạt này trong các trường hợp sau:

  • Không tuân thủ các quy định về đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt;
  • Đỗ xe tại vị trí: Nơi đường bộ giao nhau hoặc trong phạm vi 05 m tính từ mép đường giao nhau; Điểm dừng đón, trả khách của xe buýt; Trước cổng hoặc trong phạm vi 05 m hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức có bố trí đường cho xe ô tô ra vào; Nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe; Che khuất biển báo hiệu đường bộ; nơi mở dải phân cách giữa;
  • Đỗ xe: Không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m; Đỗ xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; Đỗ xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; Đỗ, để xe ở hè phố trái quy định của pháp luật; đỗ xe nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”.

Phạt tiền từ 1 – 2 triệu đồng

Người vi phạm sẽ phải chịu mức phạt này trong các trường hợp sau:

  • Đỗ xe tại vị trí: Bên trái đường một chiều hoặc bên trái (theo hướng lưu thông) của đường đôi; trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc nơi tầm nhìn bị che khuất; trên cầu, gầm cầu vượt, song song với một xe khác đang dừng, đỗ;
  • Đỗ xe trái quy định gây ùn tắc giao thông; đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định

Phạt tiền từ 6 – 8 triệu đồng

Người vi phạm sẽ phải chịu mức phạt này trong các trường hợp sau:
Mức phạt này được áp dụng đối với ô tô đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; không có báo hiệu để người lái xe khác biết khi buộc phải dừng xe.

Phạt tiền từ 10 – 12 triệu đồng

Đây là mức phạt cao nhất với hành vi đỗ xe ô tô không đúng quy định gây tai nạn giao thông.

Quy định dừng xe, đỗ xe khi tham gia giao thông

Quy định dừng xe, đỗ xe trên đường bộ

  • Có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết;
  • Cho xe dừng, đỗ ở nơi có lề đường rộng hoặc khu đất ở bên ngoài phần đường xe chạy; trường hợp lề đường hẹp hoặc không có lề đường thì phải cho xe dừng, đỗ sát mép đường phía bên phải theo chiều đi của mình;
  • Trường hợp trên đường đã xây dựng nơi dừng xe, đỗ xe hoặc quy định các điểm dừng xe, đỗ xe thì phải dừng, đỗ xe tại các vị trí đó;
  • Sau khi đỗ xe, chỉ được rời khỏi xe khi đã thực hiện các biện pháp an toàn; nếu xe đỗ chiếm một phần đường xe chạy phải đặt ngay biển báo hiệu nguy hiểm ở phía trước và phía sau xe để người điều khiển phương tiện khác biết;
  • Không mở cửa xe, để cửa xe mở hoặc bước xuống xe khi chưa bảo đảm điều kiện an toàn;
  • Khi dừng xe, không được tắt máy và không được rời khỏi vị trí lái;
  • Xe đỗ trên đoạn đường dốc phải được chèn bánh.

Quy định dừng xe, đỗ xe trên đường phố

Người điều khiển phương tiện khi dừng xe, đỗ xe trên đường phố phải tuân theo quy định tại mục (2.1) và các quy định sau đây:

  • Phải cho xe dừng, đỗ sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi của mình; bánh xe gần nhất không được cách xa lề đường, hè phố quá 0,25 mét và không gây cản trở, nguy hiểm cho giao thông. Trường hợp đường phố hẹp, phải dừng xe, đỗ xe ở vị trí cách xe ô tô đang đỗ bên kia đường tối thiểu 20 mét.
  • Không được dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước. Không được để phương tiện giao thông ở lòng đường, hè phố trái quy định.

Quy định dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc

Theo Khoản 3 Điều 26 Luật Giao thông đường bộ 2008:

  • Chỉ được dừng xe, đỗ xe ở nơi quy định;
  • Trường hợp buộc phải dừng xe, đỗ xe không đúng nơi quy định thì người lái xe phải đưa xe ra khỏi phần đường xe chạy, nếu không thể được thì phải báo hiệu để người lái xe khác biết.

Quy định dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ

Theo khoản 2 Điều 27 Luật Giao thông đường bộ 2008

Chỉ được dừng xe, đỗ xe ở nơi quy định.

Có thể bạn quan tâm

Thông tin liên hệ Luật Sư X

Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Lỗi đỗ xe dưới gầm cầu vượt bị phạt bao nhiêu tiền?“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến hồ sơ xin tạm ngừng kinh doanh; hợp thức hóa lãnh sự; giấy phép bay Flycam…. của Luật Sư X, hãy liên hệ: 0833.102.102.

Câu hỏi thường gặp

Cấm dừng xe, đỗ xe ở đâu? 

Người điều khiển phương tiện không được dừng xe, đỗ xe tại các vị trí sau đây:
– Bên trái đường một chiều;
– Trên các đoạn đường cong và gần đầu dốc tầm nhìn bị che khuất;
– Trên cầu, gầm cầu vượt;
– Song song với một xe khác đang dừng, đỗ;
– Trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường;
– Nơi đường giao nhau và trong phạm vi 5 mét tính từ mép đường giao nhau;
– Nơi dừng của xe buýt;
– Trước cổng và trong phạm vi 5 mét hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức;
– Tại nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe;
– Trong phạm vi an toàn của đường sắt;
– Che khuất biển báo hiệu đường bộ.

Đỗ xe không bật đèn cảnh báo bị phạt bao nhiêu?

Khi dừng xe, đỗ xe không có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết bị phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng.

Nộp phạt lỗi đỗ xe dưới gầm cầu vượt như thế nào?

Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 10 Nghị định 81/2013/NĐ-CP và Khoản 16 Điều 1 Nghị định 97/2017/NĐ-CP thì cá nhân, tổ chức vi phạm giao thông thực hiện việc nộp tiền phạt theo một trong các hình thức sau:
– Nộp phạt tại chỗ cho cảnh sát giao thông
– Chuyển khoản cho Kho bạc Nhà nước
– Nộp phạt tại ngân hàng thương mại
– Nộp phạt vi phạm giao thông trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm