Căn cứ pháp lý:
- Khoản 2 Điều 24 Nghị định 46/2016/NĐ-CP
Mức phạt: 800.000đ – 1.000.000đ
Mức phạt cụ thể: 900.000đ (Nguyên tắc phạt tiền cụ thể)
Nội dung điều luật:
Điều 24. Xử phạt người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vi phạm quy định về vận tải đường bộ
2. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 10% đến 30% (trừ xe xi téc chở chất lỏng) và trên 20% đến 30% đối với xe xi téc chở chất lỏng;
b) Chở hàng trên nóc thùng xe; chở hàng vượt quá bề rộng thùng xe; chở hàng vượt phía trước, phía sau thùng xe trên 10% chiều dài xe;
c) Chở người trên thùng xe trái quy định; để người nằm, ngồi trên mui xe, đu bám bên ngoài xe khi xe đang chạy;
d) Điều khiển xe tham gia kinh doanh vận tải hàng hóa không có hoặc không mang theo Giấy vận tải theo quy định, trừ xe taxi tải.
Hình phạt bổ sung:
- Tước giấy phép lái xe từ 1 đến 3 tháng (Nếu vi phạm điểm b, c)
- Buộc tháo rỡ hàng hóa (Nếu vi phạm điểm b, c)
- Căn cứ: Điểm a Khoản 9, Khoản 10 Điều 24 Nghị định 46/2016/NĐ-CP
Luật sư chuyên giải quyết vụ việc liên quan tai nạn, tranh chấp, bồi thường trong vấn đề giao thông, vận tải: 0833.102.102