Cảnh giác với lừa đảo chuyển tiền cho vay. Bằng nhiều thủ đoạn tinh vi, những đối tượng xấu đã cố ý nhắm vào tâm lý những người nhẹ dạ, cả tin hoặc thiếu hiểu biết về pháp luật để lừa đảo chuyển tiền cho vay nhằm chiếm đoạt tài sản. Vậy lừa đảo chuyển tiền cho vay là gì? Các đối tượng thường sử dụng những thủ đoạn nào? Quy định của pháp luật về lừa đảo chuyển tiền cho vay?
Lừa đảo chuyển tiền cho vay có bị đi tù không?
Cùng với sự phát triển nhanh chóng của các dịch vụ ngân hàng hiện đại, tội phạm công nghệ cao ngày càng có nhiều chiêu thức lừa đảo tinh vi. Theo đó, với phương thức này, các đối tượng xấu sau khi có được thông tin cá nhân của người bị lừa đảo sẽ cố tình chuyển nhầm một khoản tiền đến tài khoản ngân hàng của người đó mà không có lý do. Sau đó giả danh là nhân viên ngân hàng hoặc nhân viên của một công ty tài chính để liên hệ với nạn nhân nhằm thu hồi nợ cùng với một khoản lãi suất “cắt cổ”.
Những người dễ bị đối tượng xấu này lừa đảo thường là người có tâm lý tham lam; muốn vay nợ với thủ tục nhanh chóng; nhẹ dạ, cả tin hoặc thiếu hiểu biết về pháp luật.
Cảnh giác lừa đảo chuyển tiền cho vay
Để lấy được thông tin cá nhân của khách hàng, các đối tượng xấu có thể sử dụng thủ đoạn giả danh là nhân viên của ngân hàng để tiếp cận; mời chào tham gia các chương trình ưu đãi đặc biệt; trao đổi, tư vấn với khách hàng tham gia các gói hỗ trợ vay vốn với lãi suất 0đ, lãi suất thấp, cho vay không cần thế chấp, thủ tục vay vốn nhanh chóng,…để dễ dàng thực hiện hành vi lừa đảo.
Khi chủ tài khoản bỗng dưng nhận được một khoản tiền chuyển nhầm cho mình thì tuyệt đối không nên xử lý số tiền chuyển nhầm vào tài khoản của mình một cách vội vã hoặc sử dụng vào mục đích chi tiêu cá nhân. Nếu đó là tiền chuyển nhầm thật thì sẽ có nhân viên ngân hàng liên hệ để làm việc hoặc tốt hơn là người nhận được số tiền nên chủ động thông báo cho ngân hàng để được giải quyết.
Người nhận được tiền cũng có thể liên hệ với cơ quan công an để được giải quyết. Tuyệt đối không được chuyển tiền ngược lại khi chưa được sự giải quyết và cho phép từ phía ngân hàng hoặc phía cơ quan công an để tránh gặp rắc rối, phiền toái cho bản thân. Hoặc cũng không nên chuyển số tiền đó đến một tài khoản ngân hàng khác khi sự việc chưa được giải quyết; khi nhận được cuộc gọi hoặc thông báo từ phía ngân hàng, cần xác minh xem đó có phải là thật hay không? Để chắc chắn hơn thì nên trực tiếp đến ngân hàng để được giải quyết.
Lưu ý: Không nên cung cấp mã OTP, tên đăng nhập, mật khẩu của tài khoản ngân hàng cho bất kỳ ai để tránh các đối tượng xấu lợi dụng nhằm chiếm đoạt tài sản dưới mọi hình thức.
Quy định của pháp luật về lừa đảo chuyển tiền cho vay
- Tại các Điều 228, 579 của Bộ luật Dân sự 2015 có quy định như sau:
Khoản 2 Điều 228: Xác lập quyền sở hữu đối với tài sản vô chủ, tài sản không xác định được chủ sở hữu
“Người phát hiện tài sản không xác định được ai là chủ sở hữu phải thông báo hoặc giao nộp cho Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã nơi gần nhất để thông báo công khai cho chủ sở hữu biết mà nhận lại.
Việc giao nộp phải được lập biên bản, trong đó ghi rõ họ, tên, địa chỉ của người giao nộp, người nhận, tình trạng, số lượng, khối lượng tài sản giao nộp.
Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã đã nhận tài sản phải thông báo cho người phát hiện về kết quả xác định chủ sở hữu“….
Điều 579. Nghĩa vụ hoàn trả
1. Người chiếm hữu, người sử dụng tài sản của người khác mà không có căn cứ pháp luật thì phải hoàn trả cho chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản đó; nếu không tìm được chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản thì phải giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại Điều 236 của Bộ luật này.
2. Người được lợi về tài sản mà không có căn cứ pháp luật làm cho người khác bị thiệt hại thì phải hoàn trả khoản lợi đó cho người bị thiệt hại, trừ trường hợp quy định tại Điều 236 của Bộ luật này.
Theo các quy định trên thì khi nhận được tiền chuyển nhầm từ người lạ thì người nhận được đang chiếm hữu tài sản mà không có căn cứ pháp luật. Theo đó thì khi nhận được tiền từ người lạ, người nhận nên thông báo với ngân hàng hoặc cơ quan để được giải quyết. Tránh bị vi phạm pháp luật.
Nếu như người nhận cố tình chiếm giữ trái phép với số tiền dưới 10 triệu đồng thì có thể bị phạt hành chính từ 02 – 05 triệu đồng theo quy định tại Điểm e, Khoản 2, Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP như sau: Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi “Chiếm giữ trái phép tài sản của người khác”
- Nếu số tiền chiếm giữ trái phép trên 10 triệu đồng, người vi phạm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội chiếm giữ trái phép tài sản theo quy định tại Điều 176 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 như sau:
1. Người nào cố tình không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm tài sản trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc dưới 10.000.000 đồng nhưng tài sản là di vật, cổ vật bị giao nhầm hoặc do mình tìm được, bắt được, sau khi chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc cơ quan có trách nhiệm yêu cầu được nhận lại tài sản đó theo quy định của pháp luật, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội chiếm giữ tài sản trị giá 200.000.000 đồng trở lên hoặc bảo vật quốc gia, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung liên quan đến Lừa đảo chuyển tiền cho vay mà Luật Sư X tư vấn cho khách hàng. Quý khách hàng muốn tìm hiểu thêm về thủ tục làm giấy khai sinh, thủ tục vay vốn ngân hàng, đăng ký bảo hộ logo công ty, công ty trách nhiệm hữu hạn…vui lòng liên hệ 0833102102 để được nhận tư vấn.
Mời bạn xem thêm
- Thủ tục giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất, nhà ở
- Thời hạn nộp tiền bảo hiểm xã hội hàng tháng
- Mẫu thông báo xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế
Câu hỏi thường gặp
Theo Điểm c, Khoản 2, Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định đối với hành vi dùng thủ đoạn gian dối để lừa người khác nhằm chiếm đoạt tiền hoặc tài sản khác thì bị phạt tiền từ 2 000 000 đồng đến 5 000 000 đồng.
Theo quy định tại Điều 174 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 thì:
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
g)(được bãi bỏ)
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) (được bãi bỏ)
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) (được bãi bỏ)
c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.