Luật thừa kế tài sản không có di chúc

bởi Luật Sư X

“Thừa kế di sản là một trong những hoạt động văn minh của con người nhằm duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội. Di sản được “dịch chuyển” từ thế hệ quá cố đi trước cho những thế hệ sau của họ. Thông thường; việc “dịch chuyển” ấy là theo ý chí của người quá cố và pháp luật cũng công nhận ưu tiên ý chí của họ bằng hình thức viết di chúc. Tuy nhiên; trong trường hợp ý chí của người quá cố không rõ ràng thì pháp luật đã dự liệu tình huống này bằng hình thức phân chia di sản thừa kế theo pháp luật. Vậy luật quy định như thế nào về thừa kế tài sản không có di chúc? Luật sư X sẽ giúp bạn giải quyết thắc mắc ngay sau đây.”

Căn cứ pháp lý

Nội dung tư vấn

Khi nào thì áp dụng hình thức phân chia di sản không có di chúc?

Theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015 thì trong những trường hợp sau đây; sẽ áp dụng hình thức chia di sản thừa kế theo pháp luật:

  • Người để lại di sản thừa kế cho thế hệ sau không để lại di chúc;
  • Người để lại di sản thừa kế cho thế hệ sau có để lại di chúc nhưng di chúc thuộc các trường hợp vô hiệu theo quy định của pháp luật ( Chẳng hạn, như trường hợp người để lại di chúc bị cưỡng ép viết di chúc mà họ không muốn…) thì di chúc không phát sinh hiệu lực;
  • Người để lại di sản thừa kế để lại di chúc nhưng di chúc bị thất lạc mà không thể nào tìm thấy được.

Thủ tục phân chia di sản thừa kế không có di chúc?

Về thủ tục phân chia di sản thừa kế; trước hết việc phân chia di sản thừa kế theo pháp luật tiến hành bằng việc họp mặt gia đình để công bố về cách thức phân chia trên cơ sở quy định của pháp luật (Bộ luật dân sự năm 2015).

Sau khi đã thỏa thuận được về vấn đề phân chia di sản thừa kế; thì cần làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế tại tổ chức hành nghề công chứng theo Điều 58 Luật công chứng 2014:

Điều 58. Công chứng văn bản khai nhận di sản

1. Người duy nhất được hưởng di sản theo pháp luật hoặc những người cùng được hưởng di sản theo pháp luật nhưng thỏa thuận không phân chia di sản đó có quyền yêu cầu công chứng văn bản khai nhận di sản.

2. Việc công chứng văn bản khai nhận di sản được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 57 của Luật này.

3. Chính phủ quy định chi tiết thủ tục niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản.

Những người được hưởng di sản thừa kế theo quy định của pháp luật trong trường hợp không có di chúc?

Theo quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015; trường hợp người để lại di sản thừa kế chết mà không để lại di chúc thì di sản thừa kế được chia theo thứ tự các hàng sau đây:

  • Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.
  • Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại.
  • Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Lưu ý:

Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế; nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết; không có quyền hưởng di sản; bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Di sản thừa kế chỉ được chia cho một hàng thừa kế và tuân theo trình tự ưu tiên là 1, 2, 3, nghĩa là những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế; nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước (do đã chết; không có quyền hưởng di sản; bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản). Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

Ngoài ra; việc được hưởng quyền lợi, người thừa kế còn phải thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Trong thực tế có những trường hợp người chết để lại nhiều nghĩa vụ mà di sản thừa kế không đủ để thanh toán nên Điều 683 BLDS quy định thứ tự ưu tiên thanh toán như sau: chi phí hợp lý theo tập quán cho việc mai táng; tiền cấp dưỡng còn thiếu; tiền trợ cấp cho người sống nương nhờ; tiền công lao động; tiền bồi thường thiệt hại; thuế và các khoản nợ khác đối với Nhà nước; tiền phạt; các khoản nợ khác đối với cá nhân, pháp nhân hoặc chủ thể khác; chi phí cho việc bảo quản di sản; các chi phí khác.

Mời bạn đọc xem thêm

Người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự có được lập di chúc không?

Mất sổ đỏ thì có được lập di chúc để lại quyền sử dụng đất không?

Thông tin liên hệ Luật sư X

Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề ”Luật thừa kế tài sản không có di chúc” . Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Để biết thêm thông tin chi tiết về dịch vụ của Luật Sư X, hãy liên hệ: 0833102102

Câu hỏi thường gặp

Di chúc được hiểu như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 624 Bộ luật Dân sự năm 2015; được hiểu là văn bản hoặc lời nói thể hiện ý chí, nguyện vọng của một người trong việc định đoạt tài sản; chuyển dịch quyền sở hữu; quyền sử dụng tài sản cho người khác sau khi chết.

Lập di chúc để lại di sản của mình có cần sự đồng ý của người khác không?

Di chúc bản chất là việc thể hiện ý chí của cá nhân nên nó được hình thành dựa trên ý chí đơn phương của người để lại di sản thừa kế mà không phụ thuộc vào ý chí của các chủ thể khác. Qua việc lập di chúc; cá nhân có ý định xác lập một giao dịch dân sự về thừa kế với quyết định chuyển giao một phần; hoặc toàn bộ di sản của mình cho người đã được xác định trong di chúc. Như vậy; khi người lập di chúc đáp ứng các điều kiện của pháp luật thì có thể lập di chúc mà không phụ thuộc vào bất kỳ ai.

Bình chọn bài viết

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm