Các trường hợp hợp đồng vô hiệu?

bởi Luật Sư X

Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập; thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự. Khi giao kết hợp đồng; các bên phải tuân thủ các quy định của pháp luật về nội dung và hình thức; nếu không có thể dẫn đến hậu quả là hợp đồng bị vô hiệu. Vậy cụ thể hợp đồng bị vô hiệu trong những trường hợp nào? Cùng tham khảo bài viết sau đây của Luật sư X nhé!

Căn cứ:

  • Bộ luật dân sự 2015;
  • Bộ luật hình sự 2015;

Nội dung tư vấn:

Khoản 1 Điều 143 Bộ luật dân sự 2015 (BLDS) “Quy định về giao dịch dân sự vô hiệu từ Điều 123 đến Điều 133 của Bộ luật này cũng được áp dụng đối với hợp đồng vô hiệu.”

Theo đó, hợp đồng sẽ bị vô hiệu trong các trường hợp sau:

 Hợp đồng vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội

Hợp đồng có mục đích, nội dung vi phạm điều cấm của luật; trái đạo đức xã hội thì bị vô hiệu. Điều cấm của luật là những quy định của luật không cho phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định. Đạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung trong đời sống xã hội; được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng.

Ví dụ: Hợp đồng mua bán và vận chuyển vũ khí vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật. Cụ thể là phạm tội chế tạo, tàng trữ; vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng; phương tiện kỹ thuật quân sự được quy định tại Điều 304 BLHS 2015.

Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu trong trường hợp này là không bị hạn chế.

Hợp đồng vô hiệu do giả tạo

– Khi các bên xác lập hợp đồng một cách giả tạo; nhằm che giấu một hợp đồng khác; thì hợp đòng đó là giả tạo và bị tuyên vô hiệu; còn hợp đồng bị che giấu vẫn có hiệu lực; trừ trường hợp hợp đồng đó cũng bị vô hiệu theo quy định của Bộ luật dân sự hoặc luật khác có liên quan.

Ví dụ: A và B kí kết hợp đồng mua bán nhà có giá trị 1 tỷ đồng; nhưng để tránh nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ khác liên quan; thì các bên đã viết một hợp đồng tặng cho giả tạo; (tức các bên xác lập hợp đồng tặng cho nhằm che dấu hợp đồng mua bán nhà).

Trong trường hợp này thì hợp đồng dân sự giả tạo vô hiệu; còn hợp đồng dân sự bị che giấu vẫn có hiệu lực; trừ trường hợp hợp đồng đó cũng vô hiệu theo quy định của Bộ luật này hoặc luật khác có liên quan.

 – Trường hợp xác lập hợp đồng giả tạo nhằm trốn tránh nghĩa vụ với bên thứ ba thì hợp đồng đó cũng bị tuyên là vô hiệu.

Ví dụ: A kí kết hợp đồng mua bán nhà với B nhằm mục đích tẩu tán tài sản; trốn tránh nghĩa vụ trả nợ với C. Trong trường hợp này hợp đồng mua bán nhà trên sẽ bị vô hiệu do giả tạo theo Điều 124 BLDS 2015. 

Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu trong trường hợp này là không bị hạn chế.

Vô hiệu do người chưa thành niên; người mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện:

Khi hợp đồng dân sự do người chưa thành niên; người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; hoặc người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện; thì theo yêu cầu của người đại diện của người đó; Tòa án tuyên bố hợp đồng đó vô hiệu; nếu theo quy định của pháp luật hợp đồng này phải do người đại diện của họ xác lập, thực hiện hoặc đồng ý; trừ những trường hợp sau đây:

a) Hợp đồng dân sự của người chưa đủ sáu tuổi; người mất năng lực hành vi dân sự nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu hàng ngày của người đó.

b) Hợp đồng dân sự chỉ làm phát sinh quyền; hoặc chỉ miễn trừ nghĩa vụ cho người chưa thành niên; người mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự với người đã xác lập, thực hiện hợp đồng với họ.

c) Hợp đồng dân sự được người xác lập hợp đồng thừa nhận hiệu lực sau khi đã thành niên; hoặc sau khi khôi phục năng lực hành vi dân sự.

Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu trong trường hợp này là 02 năm; kể từ ngày người đại diện của người chưa thành niên; người mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự biết hoặc phải biết người được đại diện tự mình xác lập; thực hiện hợp đồng.

Hợp đồng vô hiệu do bị nhầm lẫn

Hợp đồng bị nhầm lẫn là trường hợp hợp đồng được xác lập có sự nhầm lẫn làm cho một bên; hoặc các bên không đạt được mục đích của việc xác lập hợp đồng.

Khi phát hiện hợp đồng bị nhầm lẫn; thì bên bị nhầm lẫn có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng đó vô hiệu; trừ trường hợp mục đích xác lập hợp đồng của các bên đã đạt được; hoặc các bên có thể khắc phục ngay được sự nhầm lẫn làm cho mục đích của việc xác lập hợp đồng vẫn đạt được.

Ví dụ: A là người bán đồ cổ, A bán cho B 01 chiếc bình cổ trị giá 100 triệu đồng, cả A và B đều nghĩ rằng tài sản này là đồ cổ thế kỉ XII. Một thời gian sau, cả hai bên được biết rằng đây là đồ cổ thế kỉ X. Như vậy, trong trường hợp này cả bên bán và bên mua đã có có sự nhầm lẫn dẫn đến các bên không đạt được mục đích của việc xác lập giao dịch mua bán ban đầu. Do đó, bên bị nhầm lẫn có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu theo Điều 126 BLDS 2015 .

Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu trong trường hợp này là 02 năm; kể từ ngày người bị nhầm lẫn, bị lừa dối biết hoặc phải biết hợp đồng được xác lập do bị nhầm lẫn, do bị lừa dối;

Hợp đồng vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép

Khi một bên tham gia hợp đồng do bị lừa dối hoặc bị đe dọa, cưỡng ép; thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên hợp đồng đó là vô hiệu.

Lừa dối trong hợp đồng là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể; tính chất của đối tượng hoặc nội dung của giao dịch dân sự nên đã xác lập hợp đồng đó.

Đe dọa, cưỡng ép trong hợp đồng là hành vi cố ý của một bên hoặc người thứ ba; làm cho bên kia buộc phải thực hiện hợp đồng nhằm tránh thiệt hại về tính mạng; sức khỏe, danh dự, uy tín, nhân phẩm, tài sản của mình hoặc của người thân thích của mình.

Ví dụ: Trong bộ phim “Về nhà đi con”; Quang và đồng bọn đã lên kế hoạch đe dọa tinh thần của cô Hạnh; lợi dụng tình thương mà cô dành cho cậu con trai để buộc cô phải kí vào hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất; để cứu cậu con “trời đánh” ra khỏi vòng vay của đám côn đồ. Nói cách khác, hành vi kí kết hợp đồng của cô Hạnh là hoàn toàn không tự nguyện; mà là do bị cưỡng ép, đe dọa. Trong trường hợp này; cô Hạnh hoàn toàn có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng trên bị vô hiệu theo Điều 127 BLDS 2015.

Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu trong trường hợp này là 02 năm, kể từ ngày người có hành vi đe dọa, cưỡng ép chấm dứt hành vi đe dọa, cưỡng ép.

Hợp đồng vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình:

Người có năng lực hành vi dân sự; nhưng đã xác lập hợp đồng vào đúng thời điểm không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình; thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng đó là vô hiệu.

Khi yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu; thì người yêu cầu phải chứng minh và có chứng cứ chứng minh thời gian xác lập hợp đồng vào đúng thời điểm không nhận thức được hành vi của mình.

Ví dụ: A bị B chuốc rượu say để kí kết hợp đồng mặc dù trước đó A không có ý định kí kết bản hợp đồng trên. Trong trường hợp này, nếu A có thể chứng minh việc xác  lập hợp đồng trên vào đúng thời điểm A không thể nhận thực và làm chủ hành vi thì A có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố bản hợp đồng này bị vô hiệu theo Điều 128 BLDS 2015.

Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu trong trường hợp này là 02 năm; kể từ ngày người không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình xác lập hợp đồng.

Hợp đồng vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức

Hợp đồng vi phạm quy định điều kiện có hiệu lực về hình thức thì vô hiệu; trừ trường hợp sau đây:

– Hợp đồng đã được xác lập theo quy định phải bằng văn bản; nhưng văn bản không đúng quy định của luật mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong hợp đồng; thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên; Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của hợp đồng đó.

– Hợp đồng đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công chứng; chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong hợp đồng; thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên; Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của hợp đồng đó. Trong trường hợp này, các bên không phải thực hiện việc công chứng, chứng thực nữa.

Ví dụ: Hợp đồng mua bán, tặng cho nhà ở hay di chúc miệng thì đều phải có công chứng, nếu không thực hiện công chứng thì sẽ vô hiệu.

Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu trong trường hợp này là 02 năm; kể từ ngày hợp đồng được xác lập trong trường hợp hợp đồng không tuân thủ quy định về hình thức.

*Lưu ý:

– Hợp đồng có thể bị vô hiệu toàn bộ hoặc chỉ bị vô hiệu một phần. Hợp đồng vô hiệu từng phần khi một phần nội dung của hợp đồng vô hiệu; nhưng không ảnh hưởng đến hiệu lực của phần còn lại của hợp đồng.

– Hợp đồng vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi; chấm dứt quyền, nghĩa vụ của các bên kể từ thời điểm hợp đồng được xác lập.

– Khi hợp đồng vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu; hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.

– Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi; lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó.

– Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.

Hy vọng những thông tin Luật sư X cung cấp hữu ích với bạn đọc!

Để biết thêm thông tin chi tiết, tham khảo thêm dịch vụ tư vấn của Luật sư X hãy liên hệ 0833102102

Mời bạn xem thêm: Dịch vụ Review hợp đồng dân sự

Câu hỏi thường gặp

Hợp đồng là gì?

Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập; thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.

Được giao kết hợp đồng ở những địa điểm nào?

Địa điểm giao kết hợp đồng do các bên thỏa thuận; nếu không có thỏa thuận thì địa điểm giao kết hợp đồng là nơi cư trú của cá nhân hoặc trụ sở của pháp nhân đã đưa ra đề nghị giao kết hợp đồng.

Khi nào hợp đồng có hiệu lực?

Hợp đồng được giao kết hợp pháp có hiệu lực từ thời điểm giao kết; trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật liên quan có quy định khác.
Từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực, các bên phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với nhau theo cam kết. Hợp đồng chỉ có thể bị sửa đổi; hoặc hủy bỏ theo thỏa thuận của các bên hoặc theo quy định của pháp luật.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm