Lùi xe trên đường cao tốc bị xử lý thế nào?

bởi Luật Sư X
Lùi xe trên đường cao tốc bị xử lý thế nào?

Tai nạn giao thông là một vấn nạn đã và đang được cả xã hội quan tâm và nỗ lực hạn chế. Các nguyên nhân dẫn đến tai nạn giao thông có các lỗi vi phạm giao thông đường bộ, trong đó có lỗi lùi xe trên đường cao tốc gây hậu quả nghiêm trọng. Điển hình của lỗi này là vụ tai nạn nghiêm trọng trên đường cao tốc Thái Nguyên năm 2017 gây chấn động dư luận. Vậy lùi xe trên đường cao tốc bị xử lý thế nào? Bài viết dưới đây của Luật sư X sẽ giải đáp thắc mắc của các bạn.

Căn cứ:

  • Luật giao thông đường bộ năm 2008;
  • Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017;
  • Nghị định 46/2016/NĐ – CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt

Nội dung tư vấn:

1. Nguyên tắc lùi xe trên đường cao tốc

Theo Điều 16 Luật giao thông đường bộ năm 2008 có quy định về việc lùi xe trên đường cao tốc như sau:

Điều 16. Lùi xe

1. Khi lùi xe, người điều khiển phải quan sát phía sau, có tín hiệu cần thiết và chỉ khi nào thấy không nguy hiểm mới được lùi.

2. Không được lùi xe ở khu vực cấm dừng, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường, nơi đường bộ giao nhau, đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, nơi tầm nhìn bị che khuất, trong hầm đường bộ, đường cao tốc.

Theo quy định trên, người tham gia giao thông đường bộ có quyền được lùi xe trên đường cao tốc. Tuy nhiên việc lùi xe này phải thật sự an toàn cho mọi người xung quanh, không được lùi xe ở những nơi cấm dừng, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường, nơi đường bộ giao nhau, đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, nơi tầm nhìn bị che khuất, trong hầm đường bộ, đường cao tốc.

2. Lùi xe trên đường cao tốc bị xử lý như thế nào?

Lùi xe trên đường cao tốc không phải là hành vi bị cấm theo quy định của pháp luật nhưng không tuân thủ quy định của pháp luật về việc lùi xe trên đường cao tốc thì tùy theo mức độ hậu quả của hành vi mà có thể xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị xử lý hình sự. Cụ thể:

2.1. Xử phạt vi phạm hành chính

Theo quy định tại điểm h, khoản 4 Điều 5 Nghị định 46/2016/NĐ – CP có quy định về mức xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi lùi xe trên đường cao tốc như sau:

Điều 5. Xử phạt người điều khiển, người được chở trên xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

4. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng, đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

h) Không tuân thủ các quy định khi vào hoặc ra đường cao tốc; điều khiển xe chạy ở làn dừng xe khẩn cấp hoặc phần lề đường của đường cao tốc; chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước khi chạy trên đường cao tốc; quay đầu xe, lùi xe trên đường cao tốc; không tuân thủ quy định về khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước khi chạy trên đường cao tốc;

12. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

b) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm h, Điểm i Khoản 3; Điểm b, Điểm c, Điểm e, Điểm g, Điểm h Khoản 4; Khoản 5; Điểm a, Điểm b, Điểm d Khoản 6; Điểm a, Điểm c Khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;

Theo đó, khi người lái xe không tuân thủ quy định lùi xe trên đường cao tốc có thể bị phạt tiền từ 800.000 đến 1.200.000 đồng và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 1 đến 3 tháng.

2.2. Xử lý hình sự

Hành vi lùi xe trên đường cao tốc mà gây ra hậu quả nghiêm trọng thì có thể bị truy tố trách nhiệm hình sự với tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ tại Điều 260 Bộ luật hình sự như sau:

Điều 260. Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ

1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Làm chết người;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

a) Không có giấy phép lái xe theo quy định;

b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;

c) Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;

d) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;

đ) Làm chết 02 người;

e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%:

g) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Làm chết 03 người trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

4. Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.

5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Hành vi đó bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 260 Bộ luật hình sự nếu thỏa mãn các dấu hiệu cấu thành của tội này. Cụ thể:

Khách thể của tội phạm:

  • Khách thể của tội phạm này là trật tự an toàn giao thông đường bộ.
  • Đối tượng tác động của tội phạm này là phương tiện giao thông đường bộ bao gồm: xe cơ giới, xe thô sơ, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ.

Mặt khách quan của tội phạm:

  • Hành vi khách quan:
    • Người phạm tội này đã có hành vi vi phạm các quy định về an toàn giao thông đường bộ.
    • Muốn xác định hành vi nào là hành vi vi phạm các quy định về an toàn giao thông đường bộ thì phải căn cứ vào các quy định tại Luật giao thông đường bộ và các văn bản hướng dẫn của các cơ quan có thẩm quyền.
  • Hậu quả:
    • Hậu quả là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm này. Nếu hành vi vi phạm các quy định về an toàn giao thông đường bộ mà chưa gây ra hậu quả theo quy định tại khoản 1 Điều 260 Bộ luật hình sự thì chưa cấu thành tội phạm, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 của điều luật.
    • Hậu quả của để cấu thành tội này gồm:
      • Làm chết người;
      • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
      • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
      • Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

Khi xác định thiệt hại cần lưu ý: Chỉ những tài sản do hành vi vi phạm các quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ trực tiếp gây ra, còn những thiệt hại gián tiếp không tính là thiệt hại để xác định trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội như: Do bị thương nên phải chi phí cho việc điều trị và các khoản chi phí khác (mất thu nhập, làm chân giả, tay giả, mắt giả…). Mặt dù các thiệt hại này người phạm tội vẫn phải bồi thường nhưng không tính để xác định trách nhiệm hình sự đối với hành vi phạm tội.

Chủ thể của tội phạm:

  • Tuy không phải là chủ thể đặc biệt, nhưng chỉ những người điều khiển các phương tiện giao thông đường bộ mới là chủ thể của tội phạm này. Những người từ đủ 16 tuổi trở lên, có năng lực trách nhiệm hình sự mới trở thành chủ thể của tội này.
  • Khi xác định chủ thể của tội phạm này cần chú ý: Người điều khiển phương tiện giao thông cũng là người tham gia giao thông, nhưng người tham gia giao thông thì có thể không phải là người điều khiển phương tiện giao thông. Đây cũng là dấu hiệu phân biệt tội phạm này với các tội vi phạm an toàn giao thông khác.

Mặt chủ quan của tội phạm:

  •  Lỗi: Người phạm tội vi phạm các quy định về an toàn giao thông đường bộ thực hiện hành vi là do vô ý (vô ý vì quá tự tin hoặc vô ý vì cẩu thả).
  • Người phạm tội vi phạm các quy định về an toàn giao thông đường bộ có thể vì động cơ khác nhau nhưng không có mục đích vì lỗi của người phạm tội là do vô ý nên không thể có mục đích.

Hình phạt: Có 4 khung hình phạt

  • Khung 1: nếu phạm tội thuộc khoản 1 Điều 260 Bộ luật hình sự thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
  • Khung 2: nếu phạm tội thuộc khoản 2 Điều 260 Bộ luật hình sự thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.
  • Khung 3: nếu phạm tội thuộc khoản 3 Điều 260 Bộ luật hình sự thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.
  • Khung 4: nếu phạm tội thuộc khoản 4 Điều 260 Bộ luật hình sự thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
  • Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Hy vọng bài viết “Lùi xe trên cao tốc xử lý như thế nào” sẽ hữu ích với bạn!

Thông tin liên hệ Luật Sư X

Trên đây là nội dung tư vấn về Lùi xe trên đường cao tốc bị xử lý thế nào? Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan. Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.

Gọi ngay cho chúng tôi qua hotline: 0833.102.102.

Bình chọn bài viết

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm