Xin chào Luật sư, tôi có thắc mắc muốn nhờ luật sư tư vấn giải đáp giúp. Cụ thể là tôi và bạn trai sau một thời gian tìm hiểu nhau thì nay quyết định sẽ tiến tới hôn nhân, bạn trai tôi là người Đức và chúng tôi quyết định sẽ kết hôn tại Việt Nam, tôi thắc mắc rằng khi đăng ký kết hôn với người nước ngoài sẽ cần chuẩn bị những giấy tờ gì? Cách ghi mẫu giấy đăng ký kết hôn với người nước ngoài ra sao và trình tự tiến hành thủ tục kết hôn như thế nào? Mong luật sư tư vấn giúp tôi, tôi xin cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến LSX, bạn hãy theo dõi sự tư vấn của chúng tôi gửi đến bạn đọc tại nội dung bài viết dưới đây nhé!
Căn cứ pháp lý
Luật hôn nhân và gia đình năm 2014
Đăng ký kết hôn với người nước ngoài cần những giấy tờ gì?
Kết hôn được hiểu là sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ hôn nhân và khi kết hôn, các bên nam nữ sẽ cần phải tuân thủ đầy đủ các điều kiện kết hôn theo quy định của pháp Luật hôn nhân và gia đình, việc đăng ký phải thực hiện tại cơ quan đăng ký có thẩm quyền thì việc kết hôn đó mới được công nhận là hợp pháp. Khác với việc đăng ký kết hôn giữa công dân trong nước thì việc kết hôn với người nước ngoài sẽ cần chuẩn bị những giấy tờ gì?
Căn cứ tiểu mục 2 Mục II Nội dung cụ thể của từng thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của bộ tư pháp ban hành kèm theo Quyết định 2228/QĐ-BTP năm 2022 quy định thành phần hồ sơ đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài gồm:
– Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu (Ghi đầy đủ thông tin của hai bên nam, nữ)
– Biểu mẫu điện tử tương tác đăng ký kết hôn trên Cổng dịch vụ công(nếu lựa chọn nộp hồ sơ theo hình thức trực tuyến);
– Nộp/xuất trình (theo hình thức trực tiếp) hoặc tải lên (theo hình thức trực tuyến) các giấy tờ sau:
+ Giấy xác nhận xác nhận các bên kết hôn không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình;
+ Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài xác nhận hiện người đó không có vợ hoặc không có chồng. Trường hợp nước ngoài không cấp xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó.
Giá trị sử dụng của giấy tờ này xác định theo thời hạn ghi trên giấy tờ đó. Trường hợp giấy tờ này và giấy xác nhận của tổ chức y tế không ghi thời hạn sử dụng thì giấy tờ này và giấy xác nhận của tổ chức y tế có giá trị trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày cấp.
+ Người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài phải nộp bản sao hộ chiếu/giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu.
+ Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của công dân Việt Nam cư trú trong nước. Trường hợp đã có thông tin tình trạng hôn nhân trong CSDLHTĐT, CSDLQGVDC thì không phải xuất trình (theo hình thức trực tiếp) hoặc tải lên (theo hình thức trực tuyến).
* Ngoài giấy tờ nêu trên, tùy từng trường hợp, bên nam, bên nữ phải nộp giấy tờ tương ứng sau đây:
+ Công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài phải nộp bản sao trích lục hộ tịch về việc đã ghi vào sổ việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn trái pháp luật (Trích lục ghi chú ly hôn);
+ Công dân Việt Nam là công chức, viên chức hoặc đang phục vụ trong lực lượng vũ trang phải nộp văn bản của cơ quan, đơn vị quản lý xác nhận việc kết hôn với người nước ngoài không trái với quy định của ngành đó;
+ Trường hợp người yêu cầu đăng ký kết hôn đang công tác, học tập, lao động có thời hạn ở nước ngoài thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài cấp.
* Giấy tờ phải xuất trình:
+ Hộ chiếu hoặc CMND hoặc thẻ CCCD hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của công dân Việt Nam.
Trường hợp các thông tin cá nhân trong các giấy tờ này đã có trong CSDLQGVDC, CSDLHTĐT, được hệ thống điền tự động thì không phải xuất trình (theo hình thức trực tiếp) hoặc tải lên (theo hình thức trực tuyến);
+ Người nước ngoài xuất trình bản chính hộ chiếu để chứng minh về nhân thân; trường hợp người nước ngoài không có hộ chiếu để xuất trình thì có thể xuất trình giấy tờ đi lại quốc tế hoặc thẻ cư trú.
+ Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để xác định thẩm quyền đăng ký kết hôn. Trường hợp các thông tin về giấy tờ chứng minh nơi cư trú đã có trong CSDLQGVDC, được điền tự động thì không phải xuất trình (theo hình thức trực tiếp) hoặc tải lên (theo hình thức trực tuyến).
Số lượng hồ sơ: 01 bộ
Trình tự thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài
Việc đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài sẽ có những yêu cầu khác về thủ tục giữa việc kết hôn của công dân trong nước, chẳng hạn như quy định về thẩm quyền, giấy tờ hồ sơ cần chuẩn bị cũng như là thời gian giải quyết yêu cầu kết hôn. Nội dung dưới đây, LSX sẽ chia sẻ đến bạn đọc trình tự thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài
Theo tiểu mục 2 Mục II Nội dung cụ thể của từng thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của bộ tư pháp ban hành kèm theo Quyết định 2228/QĐ-BTP năm 2022 quy định trình tự đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài như sau:
– Nếu lựa chọn hình thức nộp hồ sơ trực tiếp: nộp hồ sơ đăng ký kết hôn tại Bộ phận một cửa/Trung tâm hành chính công của UBND cấp huyện có thẩm quyền; nộp lệ phí nếu thuộc trường hợp phải nộp lệ phí đăng ký kết hôn.
– Nếu lựa chọn hình thức nộp hồ sơ trực tuyến: truy cập Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công cấp tỉnh, đăng ký tài khoản (nếu chưa có tài khoản), xác thực người dùng theo hướng dẫn, đăng nhập vào hệ thống, xác định đúng Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền.
Người có yêu cầu đăng ký kết hôn trực tuyến cung cấp thông tin theo biểu mẫu điện tử tương tác đăng ký kết hôn (cung cấp trên Cổng dịch vụ công), đính kèm bản chụp hoặc bản sao điện tử các giấy tờ, tài liệu theo quy định; nộp phí, lệ phí thông qua chức năng thanh toán trực tuyến hoặc bằng cách thức khác theo quy định pháp luật, hoàn tất việc nộp hồ sơ.
– Cán bộ tiếp nhận hồ sơ tại Bộ phận một cửa có trách nhiệm kiểm tra tính chính xác, đầy đủ, thống nhất, hợp lệ của hồ sơ.
(i) Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì tiếp nhận hồ sơ, có Phiếu hẹn, trả kết quả cho người có yêu cầu (nếu nộp hồ sơ trực tiếp) hoặc gửi ngay Phiếu hẹn, trả kết quả qua thư điện tử hoặc gửi tin nhắn hẹn trả kết quả qua điện thoại di động cho người có yêu cầu (nếu nộp hồ sơ trực tuyến), chuyển hồ sơ để công chức làm công tác hộ tịch xử lý.
– Sau khi tiếp nhận hồ sơ theo hình thức nộp trực tiếp, cán bộ tiếp nhận hồ sơ tại Bộ phận một cửa thực hiện số hóa (sao chụp, chuyển thành tài liệu điện tử trên hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu) và ký số vào tài liệu, hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính đã được số hóa theo quy định.
(ii) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ thì có thông báo cho người yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ, nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung để người có yêu cầu bổ sung, hoàn thiện. Sau khi hồ sơ được bổ sung, thực hiện lại bước (i);
(iii) Trường hợp người có yêu cầu đăng ký kết hôn không bổ sung, hoàn thiện được hồ sơ thì báo cáo Trưởng bộ phận một cửa có thông báo từ chối giải quyết yêu cầu đăng ký kết hôn.
– Công chức làm công tác hộ tịch thẩm tra hồ sơ (thẩm tra tính thống nhất, hợp lệ của các thông tin trong hồ sơ, giấy tờ, tài liệu do người yêu cầu nộp, xuất trình hoặc đính kèm).
+ Trường hợp hồ sơ cần bổ sung, hoàn thiện hoặc không đủ điều kiện giải quyết, phải từ chối thì gửi thông báo về tình trạng hồ sơ tới Bộ phận một cửa để thông báo cho người nộp hồ sơ – thực hiện lại bước (ii) hoặc (iii);
+ Trường hợp cần phải kiểm tra, xác minh làm rõ hoặc do nguyên nhân khác mà không thể trả kết quả đúng thời gian đã hẹn thì công chức làm công tác hộ tịch lập Phiếu xin lỗi và hẹn lại ngày trả kết quả.
Trong đó nêu rõ lý do chậm trả kết quả và thời gian hẹn trả kết quả, chuyển Bộ phận một cửa để trả cho người có yêu cầu (nếu người có yêu cầu lựa chọn hình thức nộp hồ sơ trực tiếp), hoặc gửi Phiếu xin lỗi và hẹn lại ngày trả kết quả qua thư điện tử hoặc gửi tin nhắn qua điện thoại di động cho người có yêu cầu (nếu người có yêu cầu lựa chọn hình thức nộp hồ sơ trực tuyến).
Trường hợp có khiếu nại, tố cáo việc kết hôn không đủ điều kiện kết hôn hoặc xét thấy có vấn đề cần làm rõ về nhân thân của bên nam, bên nữ hoặc giấy tờ trong hồ sơ đăng ký kết hôn, công chức làm công tác hộ tịch báo cáo Trưởng phòng Tư pháp để phối hợp với cơ quan có liên quan xác minh làm rõ.
Trong quá trình thẩm tra, xác minh hồ sơ, nếu thấy cần thiết, thì làm việc trực tiếp với các bên để làm rõ về nhân thân, sự tự nguyện kết hôn, mục đích kết hôn.
+ Nếu thấy hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, các bên có đủ điều kiện kết hôn không thuộc trường hợp từ chối đăng ký kết hôn, trường hợp tiếp nhận hồ sơ đăng ký kết hôn theo hình thức trực tiếp, thì công chức làm công tác hộ tịch thực hiện việc ghi vào Sổ đăng ký kết hôn, cập nhật thông tin đăng ký kết hôn trên Phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch điện tử dùng chung, lưu chính thức.
Trường hợp tiếp nhận hồ sơ đăng ký kết hôn theo hình thức trực tuyến, công chức làm công tác hộ tịch gửi lại biểu mẫu Giấy chứng nhận kết hôn điện tử với thông tin đầy đủ cho người yêu cầu qua thư điện tử hoặc thiết bị số.
Người yêu cầu có trách nhiệm kiểm tra tính chính xác, đầy đủ của các thông tin trên biểu mẫu Giấy chứng nhận kết hôn điện tử và xác nhận (tối đa 01 ngày).
Nếu người có yêu cầu xác nhận thông tin đã thống nhất, đầy đủ hoặc không có phản hồi sau thời hạn yêu cầu thì công chức làm công tác hộ tịch thực hiện việc ghi nội dung vào Sổ đăng ký kết hôn, cập nhật thông tin đăng ký kết hôn và lưu chính thức trên Phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch điện tử dùng chung.
– Công chức làm công tác hộ tịch in Giấy chứng nhận kết hôn, trình Lãnh đạo UBND ký, chuyển tới Bộ phận một cửa để trả kết quả cho người có yêu cầu.
– Người có yêu cầu đăng ký kết hôn (hai bên nam, nữ phải có mặt, xuất trình giấy tờ tuỳ thân để đối chiếu) kiểm tra thông tin trên Giấy chứng nhận kết hôn, trong Sổ đăng ký kết hôn, khẳng định sự tự nguyện kết hôn và ký tên vào Sổ đăng ký kết hôn, ký tên vào Giấy chứng nhận kết hôn, mỗi bên nam, nữ nhận 01 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.
Trường hợp một hoặc hai bên nam, nữ không thể có mặt để nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì theo đề nghị bằng văn bản của họ, công chức làm công tác hộ tịch báo cáo Trưởng phòng Tư pháp thực hiện gia hạn thời gian trao Giấy chứng nhận kết hôn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn.
Hết 60 ngày mà hai bên nam, nữ không đến nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì công chức làm công tác hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hủy Giấy chứng nhận kết hôn đã ký. Nếu sau đó hai bên nam, nữ vẫn muốn kết hôn với nhau thì phải tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu.
Thời hạn giải quyết: 15 ngày.
Tải xuống mẫu giấy đăng ký kết hôn với người nước ngoài
Hương dẫn ghi mẫu giấy đăng ký kết hôn với người nước ngoài
Sau khi đã tải xong tờ khai, việc tiếp theo các bạn cần làm đó làm điền tờ khai. Tờ khai được điền như sau:
Mục (1), (2), dán ảnh hai bên nam, nữ đăng ký kết hôn.
Mục (3), các bạn ghi rõ cơ quan đăng ký kết hôn. Thông thường cơ quan đó là Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc tương đương nơi người Việt cư trú. Ví dụ: UBND huyện X, tỉnh Y.
Mục (họ, chữ đệm, tên), ghi rõ họ tên của người đăng ký kết hôn. Người Việt ghi theo thông tin trong chứng minh thư; người nước ngoài ghi theo hộ chiếu.
Mục (ngày, tháng, năm sinh), ghi rõ ngày, tháng, năm sinh của hai bên nam, nữ đăng ký kết hôn.
Mục (dân tộc), ghi rõ dân tộc của hai bên nam, nữ đăng ký kết hôn. Người nước ngoài không xác định dân tộc thì bỏ trống hoặc ghi không có.
Mục (quốc tịch), ghi rõ quốc tịch của hai bên nam, nữ đăng ký kết hôn.
Mục (nơi cư trú), ghi rõ nơi cư trú của hai bên nam, nữ đăng ký kết hôn. Trường hợp không xác định được nơi thường trú thì ghi nơi tạm trú. Nếu không xác định được nơi tạm trú thì ghi nơi đang sinh sống.
Mục (giấy tờ tùy thân), ghi rõ giấy tờ tùy thân của hai bên nam, nữ đăng ký kết hôn. Người Việt ghi số chứng minh thư nhân dân, ngày cấp và nơi cấp chứng minh thư. Ngoài ra, Giấy chứng nhận kết hôn có thể sẽ sử dụng tại nước ngoài, do đó người Việt nên ghi mục này theo số hộ chiếu, ngày cấp và cơ quan cấp hộ chiếu. Người nước ngoài ghi số hộ chiếu, ngày cấp và cơ quan cấp hộ chiếu.
Mục (kết hôn lần thứ mấy), ghi rõ lần kết hôn của nam, nữ đăng ký kết hôn. Nếu là lần đầu kết hôn thì ghi kết hôn lần thứ nhất, lần thứ hai kết hôn thì ghi kết hôn lần thứ hai.
Mục…, ngày …tháng …năm…, ghi địa danh cấp huyện hoặc tương đương nơi người Việt cư trú và ghi rõ ngày, tháng, năm nộp hồ sơ đăng ký kết hôn.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Thủ tục đăng ký kết hôn
- Năm 2022, làm thủ tục ly hôn ở đâu theo quy định?
- Ly hôn thuận tình là gì? Hồ sơ, thủ tục như thế nào?
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Mẫu giấy đăng ký kết hôn với người nước ngoài mới năm 2023“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như thủ tục làm lý lịch tư pháp số 2. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp:
Các trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn nước ngoài bao gồm:
Đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau; giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài.
Hoặc người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có yêu cầu đăng ký kết hôn tại Việt Nam.
Khi người nước ngoài và người Việt Nam đăng ký kết hôn thì mỗi bên phải đáp ứng điều kiện kết hôn của mỗi nước. Đồng thời, nếu kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền ở Việt Nam thì người nước ngoài phải đáp ứng điều kiện kết hôn nêu tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014
Trong trường hợp việc đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền thì khi có yêu cầu, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi, hủy bỏ giấy chứng nhận kết hôn theo quy định của pháp luật về hộ tịch và yêu cầu hai bên thực hiện lại việc đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trong trường hợp này, quan hệ hôn nhân được xác lập từ ngày đăng ký kết hôn trước.