Mẫu thông báo chấm dứt hợp đồng khi hết hạn mới năm 2023

bởi Nguyễn Tài
Mẫu thông báo chấm dứt hợp đồng khi hết hạn mới năm 2023

Xin chào Luật sư, tôi có thắc mắc về quy định pháp luật, mong luật sư tư vấn giải đáp giúp. Cụ thể là tôi có ký hợp đồng lao động có xác định thời hạn với một công ty và nay đến hết hạn hợp đồng. Tuy nhiên thì phía công ty họ không có động thái thông báo gì với tôi, tôi thắc mắc rằng khi chấm dứt hợp đồng lao động thì công ty có cần phải thông báo cho người lao động không? Mẫu thông báo chấm dứt hợp đồng khi hết hạn hiện nay như thế nào? Xử phạt thế nào khi công ty không thông báo cho người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động? Mong luật sư tư vấn giúp, tôi xin cảm ơn!

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến LSX, bạn hãy theo dõi nội dung bài viết sau, để được giải đáp thắc mắc trên nhé.

Căn cứ pháp lý

Khi chấm dứt hợp đồng lao động thì công ty có cần phải thông báo cho người lao động không?

Theo Điều 45 Bộ luật Lao động 2019 quy định về việc thông báo chấm dứt hợp đồng lao động như sau:

“Điều 45. Thông báo chấm dứt hợp đồng lao động

1. Người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động về việc chấm dứt hợp đồng lao động khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định của Bộ luật này, trừ trường hợp quy định tại các khoản 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 34 của Bộ luật này.

2. Trường hợp người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động thì thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động tính từ thời điểm có thông báo chấm dứt hoạt động.

Trường hợp người sử dụng lao động không phải là cá nhân bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật theo quy định tại khoản 7 Điều 34 của Bộ luật này thì thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động tính từ ngày ra thông báo.”

Như vậy, theo quy định nêu trên thì công ty phải thông báo bằng văn bản cho người lao động về việc chấm dứt hợp đồng lao động khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định của Bộ luật Lao động 2019, trừ các trường hợp quy định tại các khoản 4, 5, 6, 7 và khoản 8 Điều 34 Bộ luật Lao động 2019.

Chấm dứt hợp đồng lao động vì hết hạn hợp đồng thì có cần phải thông báo trước cho người lao động không?

Căn cứ theo Điều 34 Bộ luật Lao động 2019 quy định về các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động như sau:

“Điều 34. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động

1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.

Mẫu thông báo chấm dứt hợp đồng khi hết hạn mới năm 2023
Mẫu thông báo chấm dứt hợp đồng khi hết hạn mới năm 2023

2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

3. Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

4. Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

5. Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

6. Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.

7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.

8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.

9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật này.

10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật này.

11. Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc theo quy định tại Điều 42 và Điều 43 của Bộ luật này.

12. Giấy phép lao động hết hiệu lực đối với người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

13. Trường hợp thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc.”

Như vậy, hết hạn hợp đồng lao động là một trong những trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động. Vì thế, căn cứ theo Điều 45 Bộ luật Lao động 2019 đã nêu trước đó, công ty có trách nhiệm phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết về việc chấm dứt hợp đồng lao động khi hợp đồng hết hạn.

Mẫu thông báo chấm dứt hợp đồng khi hết hạn mới năm 2023

Loader Loading…
EAD Logo Taking too long?

Reload Reload document
| Open Open in new tab

Download [15.32 KB]

Hướng dẫn soạn thảo Mẫu thông báo chấm dứt hợp đồng khi hết hạn

[1] Điền tên của Công ty.

[2] Điền số hiệu của Thông báo.

[3] Điền tên chức danh người đề nghị chấm dứt hợp đồng lao động  (Thông thường là Trưởng phòng Hành chính – Nhân sự; có Công ty là Trưởng phòng Nhân sự…).

[4] Điền họ và tên của người lao động.

[5] Điền họ và tên của người lao động.

[6] Điền tên chức danh người đề nghị chấm dứt hợp đồng lao động  (Thông thường là Trưởng phòng Hành chính – Nhân sự; có Công ty là Trưởng phòng Nhân sự…).

[7] Điền họ và tên của người lao động.

[8] Người lao động, người đề nghị chấm dứt hợp đồng lao động và những người có liên quan.

Xử phạt thế nào khi công ty không thông báo cho người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động?

Theo khoản 1 Điều 12 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về việc xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về sửa đổi, bổ sung, chấm dứt hợp đồng lao động như sau:

“Điều 12. Vi phạm quy định về sửa đổi, bổ sung, chấm dứt hợp đồng lao động

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không thông báo bằng văn bản cho người lao động về việc chấm dứt hợp đồng lao động khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định của Bộ luật Lao động, trừ trường hợp quy định tại các khoản 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 34 của Bộ luật Lao động.”

Lưu ý: theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, mức phạt quy định trên đây là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Như vậy, theo quy định nêu trên, nếu công ty không thông báo bằng văn bản cho bạn về việc chấm dứt hợp đồng lao động vì lý do hết hạn hợp đồng thì công ty có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 2 – 6 triệu đồng (mức phạt đối với tổ chức).

Khuyến nghị

Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của Luật sư X, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về vấn đề luật doanh nghiệp đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Mẫu thông báo chấm dứt hợp đồng khi hết hạn mới năm 2023“. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ tư vấn pháp lý về đất ao chuyển sang đất thổ cư cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.

Mời bạn xem thêm bài viết:

Câu hỏi thường gặp:

Quy định pháp luật về hợp đồng lao động như thế nào?

Theo quy định tại Điều 13 Bộ luật Lao động 2019, hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.

Người sử dụng lao động không được đơn phương chấm dứt hợp đồng trong những trường hợp nào?

Căn cứ theo Điều 37 Bộ luật Lao động 2019 quy định về trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động như sau:
“1. Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.
2. Người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động đồng ý.
3. Người lao động nữ mang thai; người lao động đang nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”

NSDLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ không cần báo trước trong trường hợp nào?

Theo khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 quy định NSDLĐ có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ mà không cần phải báo trước với NLĐ bao gồm các trường hợp sau đây:
NLĐ thường xuyên không hoàn thành công việc theo tiêu chí đánh giá trong quy chế của doanh nghiệp. Quy chế đánh giá công việc do doanh nghiệp có tham khảo ý kiến tổ chức đại diện NLĐ.
NLĐ bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo HĐLĐ xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng – 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn HĐLĐ đối với người làm việc theo HĐLĐ xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
Khi sức khỏe của NLĐ bình phục thì NSDLĐ xem xét để tiếp tục giao kết HĐLĐ với NLĐ.
Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
NLĐ không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn tạm hoãn HĐLĐ.
NLĐ đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định pháp luật, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
NLĐ tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên.
NLĐ cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Bộ luật Lao động 2019 khi giao kết HĐLĐ làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng NLĐ.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm