Chào luật sư, tôi làm nghề phân phối và chở rau cho các chợ đầu mối tại quận Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh do xe tôi đã cũ và có thể gây huy hiểm khi tiếp tục sử dụng nhưng vì không có nhiều tiền nên tôi đã mua lại một chiếc xe không chính chủ từ một người quen với giá rất rẻ, tuy nhiên tôi nghe nói luật mới đổi không cho phép được mua xe không chính chủ. Vậy mua xe không chính chủ có bị phạt? Xin được tư vấn.
Để giải đáp vấn đề trên mời quý độc giả cùng LSX tham khảo bài viết dưới đây để biết thêm chi tiết.
Xe không chính chủ là gì?
Hiện nay, có lẽ người tham gia giao thông đường bộ đã không còn quá xa lạ với cụm từ “xe chính chủ” hay “xe không chính chủ” rồi, đây là một trong những vấn đề cần phải lưu ý khi có va chạm hoặc vi phạm giao thông xảy ra cần truy tìm chủ xe để chịu trách nhiệm.
Theo điểm a khoản 4, điểm l khoản 7 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì lỗi “xe không chính chủ” là hành vi không làm thủ tục đăng ký sang tên xe khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế.
Cần phân biệt việc không làm thủ tục đăng ký sang tên khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế với các trường hợp mượn xe của người khác để lưu thông trên đường. Việc mượn xe không gọi là lỗi đi xe không chính chủ.
Theo quy định cụ thể tại khoản 10 Điều 80 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì việc xác minh để phát hiện hành vi vi phạm quy định về sang tên xe chỉ được thực hiện thông qua công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông; qua công tác đăng ký xe.
Nghĩa là, nếu người điều khiển mượn xe người khác đi ra đường mà vi phạm giao thông thì không bị xử phạt với lỗi này trừ trường hợp gây tai nạn mà qua công tác điều tra, xác minh được các chủ thể đó đã có hành vi không làm thủ tục đăng ký sang tên xe máy, ô tô thì người vi phạm sẽ bị xử phạt với lỗi này.
Như vậy, người điểu khiển xe khi CSGT kiểm tra thì các chủ thể đó sẽ cần xuất trình đầy đủ các loại giấy tờ sau thì sẽ không bị xử phạt về lỗi sang tên xe dù tên trên cà vẹt và CMND/CCCD của người điều khiển khác nhau:
– CMND/CCCD của người điều khiển phương tiện.
– Giấy đăng ký xe.
– Bằng lái xe của người điều khiển phương tiện.
– Bảo hiểm bắt buộc xe máy hoặc xe ô tô.
– Giấy đăng kiểm xe (chỉ áp dụng đối với ô tô).
(Theo khoản 2 Điều 58 Luật Giao thông đường bộ 2008)
Mua xe không chính chủ có bị phạt không theo quy định mới
Như đã chúng tôi đã giải thích ở nội dung trên thì việc xác định chủ xe rất quan trọng, khi có vi phạm sẽ truy tìm chủ xe để xử lý, tuy nhiên cũng không thiếu các trường hợp người dân chọn mua xe không chính chủ vì giá rất rẻ so với giá xe trên thị trường.
Hiện tại theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP, không có lỗi nào gọi là lỗi đi xe không chính chủ như nhiều người đề cập đến.
Mà Nghị định 100/2019/NĐ-CP chỉ có quy định về xử phạt đối với hành vi không làm thủ tục đăng ký sang tên xe để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình theo quy định.
Cụ thể thì các cá nhân, tổ chức sẽ bị xử phạt khi:
Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) trong vòng 30 ngày kể từ khi được chuyển giao xe khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô; xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng, các loại xe tương tự xe ô tô.
Như vậy, chỉ những trường hợp mua, được cho, được tặng… nêu trên mà không làm thủ tục sang tên theo quy định mới bị xử phạt lỗi xe không chính chủ như nhiều người nhắc tới.
Cho nên, người dân di chuyển trên đường bằng xe đi mượn từ bạn bè, người thân… thì không bị phạt về lỗi không sang tên xe.
Biển số định danh xe không chính chủ đem đến rủi ro gì?
Theo Thông tư 24/2023/TT-BCA, biển số định danh xe không chính chủ được mặc định cho chủ cũ (nếu phương tiện đã đăng ký biển 5 số). Điều này sẽ đem đến những bất lợi nhất định cho cả chủ cũ và chủ mới. Cụ thể như sau:
- Đối với chủ cũ:
Người này sẽ bị mặc định lấy biển số xe cũ làm 1 trong số các biển số định danh quản lý theo mã định danh của người đó. Nếu phương tiện gây tai nạn hoặc liên quan đến các vụ án dân sự, hình sự thì chủ cũ dù không vi phạm, không gây án nhưng đứng tên trên giấy đăng ký xe nên sẽ bị cơ quan có thẩm quyền mời đến làm việc để làm rõ, giải quyết vụ việc, vụ án.
- Đối với chủ mới:
Nếu có nhu cầu mua xe kèm theo cả biển số mà không làm thủ tục thu hồi đăng ký trước ngày 15/8/2023 thì chủ mới chỉ có thể mua xe chứ không thể mang theo biển số.
Khi biển số xe được mặc định quản lý theo mã định danh của chủ cũ thì biển số này sẽ đi theo chủ cũ.
Khi chuyển quyền sở hữu xe, biển số xe định danh sẽ được giữ lại để cấp lại khi chủ cũ đăng ký cho xe khác thuộc quyền sở hữu của người đó trong thời hạn 05 năm.
Do đó, sau ngày 15/8/2023, chủ mới chỉ có thể đăng ký sang tên để sở hữu xe chứ không thể sở hữu biển số cũ của xe.
Thủ tục sang tên xe không chính chủ năm 2023 thực hiện ra sao?
Nếu bạn là một người đã mua xe không chính chủ hoặc có ý định mua vì giá rẻ thì cần phải lưu ý về các quy định liên quan để tránh bị mất tiền. Mua xe không chính chủ thì người mua có thể sẽ bị xử phạt hành chính nếu không thực hiện thủ tục sang tên theo quy định.
Việc sang tên xe không chính chủ từ ngày 15/8/2023 được thực hiện tương tự như quy định tại Thông tư 58/2020/TT-BCA.
Bước 1: Chủ cũ của xe làm thủ tục thu hồi đăng ký, biển số xe
Chủ xe kê khai giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe trên cổng dịch vụ công; cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến; nộp hồ sơ thu hồi quy định.
Trường hợp xe qua nhiều đời chủ thì người đang sử dụng xe được tự mình thực hiện thủ tục này.
Bước 2: Chủ mới làm thủ tục sang tên xe.
Chủ mới kê khai đăng ký xe online và nộp hồ sơ quy định bao gồm:
Hồ sơ đăng ký sang tên xe bao gồm:
- Giấy khai đăng ký xe (nếu xe đã qua nhiều đời chủ thì ghi rõ quá trình mua bán và cam kết, chịu trách nhiệm về nguồn gốc hợp pháp của xe).
- Giấy tờ của chủ xe.
- Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe (trường hợp xe đã qua nhiều đời chủ, nếu có thì nộp chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của chủ xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng).
- Chứng từ lệ phí trước bạ.
- Chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe.
Căn cứ: Điều 14, Điều 15 và Điều 31 Thông tư 24/2023/TT-BCA.
Nộp hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký xe sẽ cấp biển số xe định danh theo quy định.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Mua xe không chính chủ có bị phạt không”. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay nhu cầu sử dụng dịch vụ tư vấn pháp lý như Những ngành nghề không được xăm hình cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ khoản 3 Điều 26 Thông tư Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người nhưng thiếu hoặc không có giấy tờ chuyển quyền sở hữu được giải quyết đăng ký, sang tên theo quy định tại Điều 19 Thông tư này đến hết ngày 31/12/2021.
Căn cứ khoản 1 Điều 19 Thông tư 58/2020/TT-BCA, người đang sử dụng xe không chính chủ chỉ cần có giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe thì có thể làm thủ tục sang tên, đổi chủ cho xe.
Như vậy, sau ngày 31/12/2021 sẽ không giải quyết tình trạng sang tên đối với xe không chính chủ. Cho nên, xe không chính chủ sẽ không sang tên được.
Nếu không thực hiện sang tên xe theo thời hạn nói trên thì từ ngày 01/01/2022, dù có giấy đăng ký xe, biển số xe thì xe không có giấy tờ chuyển quyền sở hữu sẽ không được giải quyết sang tên.
Theo quy định tại khoản 10 Điều 80 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, việc xác minh để phát hiện vi phạm về lỗi xe không chính chủ chỉ được thực hiện qua 2 cách sau:
Công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông;
Công tác đăng ký xe.
Như vậy, nếu người dân đang lưu thông trên đường mà CSGT kiểm tra thì cần xuất trình đủ các loại giấy tờ sau là được, sẽ không bị xử phạt về lỗi đi xe không chính chủ dù tên trên cà vẹt và CMND/CCCD của người điều khiển khác nhau:
CMND/CCCD
Giấy đăng ký xe.
Bằng lái xe.
Bảo hiểm bắt buộc xe máy hoặc xe ô tô.
Giấy đăng kiểm xe (chỉ áp dụng đối với ô tô).
Căn cứ quy định tại Điều 38 Thông tư 24/2023/TT-BCA về hiệu lực thi hành như sau:
Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2023.
Thông tư này thay thế Thông tư số 58/2020/TT-BCA ngày 16 tháng 6 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định quy trình cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ (đã được bãi bỏ một phần theo Thông tư số 65/2022/TT-BCA ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Công an bãi bỏ toàn bộ hoặc một phần một số văn bản quy phạm pháp luật).
Thông tư này bãi bỏ Điều 3, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 8, khoản 9, khoản 10 Điều 7 Thông tư số 15/2022/TT-BCA ngày 06 tháng 4 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 43/2017/TT-BCA ngày 20 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về trình tự cấp, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự và sát hạch, cấp Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ; Thông tư số 45/2017/TT-BCA ngày 20 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về trình tự đăng ký mẫu con dấu, thu hồi và hủy con dấu, hủy giá trị sử dụng con dấu, kiểm tra việc quản lý và sử dụng con dấu; Thông tư số 58/2020/TT-BCA ngày 16 tháng 6 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định quy trình cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ; Thông tư số 65/2020/TT-BCA ngày 19 tháng 6 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung và quy trình tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính về giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông; Thông tư số 68/2020/TT-BCA ngày 19 tháng 6 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về quy trình tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính của Cảnh sát đường thủy; Thông tư số 73/2021/TT-BCA ngày 29 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về mẫu hộ chiếu, giấy thông hành và các biểu mẫu liên quan.