Đất là nơi làm nhà, là nơi con người tạo ra của cải vật chất phục vụ cho bản thân mình. Vì vậy, việc bảo vệ đất có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với người dân cũng như Nhà nước. Tuy nhiên, quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa tất yếu sẽ dẫn đến quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng một bộ phận diện tích đất nông nghiệp sang phục vụ quá trình phát triển kinh tế – xã hội và đô thị. Để thực hiện quá trình chuyển hóa này, Nhà nước phải tiến hành thu hồi đất nông nghiệp của người dân. Việc thu hồi đất không chỉ liên quan đến lợi ích thiết thực của người bị thu hồi đất mà còn đụng chạm đến lợi ích của nhà đầu tư, của xã hội và cả Nhà nước.
Trong bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giới thiệu đến bạn đọc một số quy định của pháp luật khi nhà nước thu hồi đất và giá bồi thường khi nhà nước thu hồi đất là bao nhiêu? Cùng Luật sư X tìm hiểu nhé!
Căn cứ pháp lý
Luật đất đai 2013
Nghị định 47/2014/NĐ-CP
Nhà nước thu hồi đất trong những trương hợp nào?
Theo Điều 16 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:
Điều 16. Nhà nước quyết định thu hồi đất, trưng dụng đất
- Nhà nước quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;
b) Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;
c) Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người. - Nhà nước quyết định trưng dụng đất trong trường hợp thật cần thiết để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh hoặc trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai.
Theo đó, nếu đất không có dự án gì, cũng không phải do vi phạm pháp luật thì Nhà nước không thu hồi. Trường hợp không có căn cứ pháp luật để thu hồi thì việc thu hồi được xem là trái pháp luật, trường hợp này chị có thể khiếu nại hoặc khởi kiện quyết định thu hồi đất đó.
Các trường hợp đất bị nhà nước thu hồi được bồi thường
Tại Khoản 1, Điều 74 Luật Đất đai năm 2013 quy định về nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất: “1. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường”.
Tại Điều 75 Luật Đất đai năm 2013 quy định về điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng đối với hộ gia đình, cá nhân như sau:
“1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2, Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp”.
Tại Điều 13 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ đã quy định về bồi thường về đất cho người đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất:
“1. Khi Nhà nước thu hồi đất mà người sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Khoản 1, 2 và 3, Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP mà đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Điều 101, 102 của Luật Đất đai, các Điều 20, 22, 23, 25, 27 và 28 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì được bồi thường về đất.
2. Trường hợp người có đất thu hồi được bồi thường bằng tiền thì số tiền bồi thường phải trừ khoản tiền nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất; thu tiền thuê đất, thuê mặt nước”.
Căn cứ các quy định pháp luật nêu trên, điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất là đất đó đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải căn cứ vào hồ sơ quản lý đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại địa phương, giấy tờ về quyền sử dụng đất và nguồn gốc, quá trình sử dụng đất.
Giá đất bồi thường khi nhà nước thu hồi đất là bao nhiêu?
Theo Khoản 2 Điều 74 Luật Đất đai 2013 quy định:
“Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất”
Điểm đ khoản 4 Điều 114 Luật Đất đai 2013 quy định:
“4. Giá đất cụ thể được sử dụng để làm căn cứ trong các trường hợp sau đây:
…
đ) Tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.”
Như vậy, Nhà nước sẽ căn cứ theo giá đất cụ thể để bồi thường khi tiến hành thu hồi đất.
- Giá đất cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
- Việc xác định giá đất cụ thể phải dựa trên cơ sở điều tra, thu thập thông tin về thửa đất, giá đất thị trường và thông tin về giá đất trong cơ sở dữ liệu đất đai; áp dụng phương pháp định giá đất phù hợp. Căn cứ kết quả tư vấn xác định giá đất, cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh trình Hội đồng thẩm định giá đất xem xét trước khi trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định.
Có thể bạn quan tâm
- Đăng ký khai sinh con ngoài giá thú năm 2022
- Hợp đồng hợp tác khai thác cát năm 2022
- Thời gian tạm giữ phương tiện giao thông gây tai nạn là bao lâu?
- Các loại thuế khi thành lập hộ kinh doanh phải nộp
Thông tin liên hệ Luật Sư X
Trên đây là bài viết Luật sư X tư vấn về “Mức giá bồi thường khi nhà nước thu hồi đất”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả.
Đội ngũ luật sư của Công ty Luật sư X luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc liên quan đến Đăng ký bảo hộ logo bắc giang … Nếu có những vấn đề nào chưa rõ cần được tư vấn thêm quý độc giả hãy liên hệ ngay tới hotline 0833.102.102 để được các chuyên gia pháp lý của Luật sư X tư vấn trực tiếp.
FaceBook: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Theo khoản 1 Điều 67 Luật Đất đai 2013 quy định về thông báo việc thu hồi đất như sau:
1. Trước khi có quyết định thu hồi đất, chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải thông báo thu hồi đất cho người có đất thu hồi biết. Nội dung thông báo thu hồi đất bao gồm kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm.
Như trong trường hợp thu hồi đất ruộng thì sẽ được thông báo chậm nhất trong vòng 90 ngày trước khi có quyết định thu hồi.
Căn cứ vào khoản 3, khoản 4 Điều 114 Luật Đất đai 2013. Theo đó thì giá đất cụ thể sẽ được xác định dựa trên cơ sở điều tra, thu thập thông tin về thửa đất, giá đất thị trường và thông tin về giá đất trong cơ sở dữ liệu đất đai.
Việc xác định tiền bồi thường, đền bù khi thu hồi đất sẽ được dựa trên giá đất cụ thể do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định. Do đó, giá đất đền bù khi thu hồi đất sẽ không được cao theo giá thị trường khi chuyển nhượng quyền sự dụng đất.
Theo Điều 167 Luật Đất đai 2013 thì người sử dụng đất có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất.
Theo đó thì người sử dụng đất sẽ không có quyền thỏa thuận về giá đền bù khi thu hồi đất.
Theo quy định pháp luật thì các bên có quyền thỏa thuận với nhau về giá cả của việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Do không được thỏa thuận về giá đền bù khi thu hồi đất nên dẫn đến tình trạng giá đền bù khi thu hồi đất thấp hơn giá thị trường.
Theo Điều 64 Luật Đất đai 2013 quy định:
Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai
Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai bao gồm:
a) Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm;
b) Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;
c) Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;
d) Đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho;
đ) Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm;
e) Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;
g) Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không chấp hành;
h) Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục;
i) Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng; trường hợp không đưa đất vào sử dụng thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng và phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án trong thời gian này; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp do bất khả kháng.
Việc thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai phải căn cứ vào văn bản, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi vi phạm pháp luật về đất đai.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.