Xin chào Luật sư X, hôm qua khi đi trên đường cao tốc có một xe máy đi trước tôi nhưng đi tốc độ quá chậm để nghe điện thoại làm cản trở giao thông nghiêm trọng. Nhận thấy đây là hành vi gây cản trở giao thông và có thể xảy ra tai nạn nếu người phía sau không chú ý và giảm tốc độ kịp thời để tránh né. Vậy hiện nay pháp luật quy định như thế nào về đi quá chậm khi lưu thông? Mức phạt khi đi quá chậm là bao nhiêu? Xin được tư vấn.
Chào bạn, cảm ơn vì câu hỏi của bạn và để giải đáp thắc mắc hãy cùng Luật sư X tìm hiểu qua bài viết sau nhé.
Căn cứ pháp lý
- Luật giao thông đường bộ 2008
- Nghị định 100/2019/NĐ-CP
Quy tắc tham gia giao thông đường bộ
Hiện nay, các quy tắc giao thông đường bộ được quy định tại Chương II Luật Giao thông đường bộ 2008. Ngoài những quy tắc chung như phải đi bên phải, đi đúng phần đường, phải chấp hành hệ thống báo hiệu đường bộ thì Luật này còn quy định các quy tắc khi sử dụng làn đường, lùi xe, dừng xe, đỗ xe…
Một số nguyên tắc lái xe đáng chú ý liên quan đến tốc độ xe bao gồm:
- Người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải tuân thủ quy định về tốc độ xe chạy trên đường và phải giữ một khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước xe của mình; ở nơi có biển báo “Cự ly tối thiểu giữa hai xe” phải giữ khoảng cách không nhỏ hơn số ghi trên biển báo;
- Trên đường một chiều có vạch kẻ phân làn đường, xe thô sơ phải đi trên làn đường bên phải trong cùng, xe cơ giới, xe máy chuyên dùng đi trên làn đường bên trái;
- Phương tiện tham gia giao thông đường bộ di chuyển với tốc độ thấp hơn phải đi về bên phải;
- Trên đường cao tốc, không được cho xe chạy quá tốc độ tối đa và dưới tốc độ tối thiểu ghi trên biển báo hiệu, sơn kẻ trên mặt đường…
Người lái xe phải tuyệt đối tuân thủ các nguyên tắc trên đây, nếu không sẽ bị xử phạt.
Mức phạt khi đi quá chậm
Căn cứ vào Nghị định 100/2019/NĐ-CP, lái xe đi chậm sẽ bị xử phạt trong các trường hợp sau:
– Đối với ôtô:
+ Phạt từ 400.000 – 600.000 đồng nếu chạy với tốc độ thấp hơn phương tiện đi cùng chiều mà không đi về bên phải phần đường xe chạy, trừ trường hợp các xe khác đi cùng chiều chạy quá tốc độ quy định.
+ Phạt từ 800.000 – 1 triệu đồng nếu chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép.
– Đối với xe máy:
+ Phạt từ 200.000 – 300.000 đồng nếu chạy với tốc độ thấp mà không đi bên phải phần đường xe chạy gây cản trở giao thông.
+ Phạt từ 100.000 – 200.000 đồng nếu chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép.
– Đối với xe máy chuyên dùng: Phạt từ 400.000 – 600.000 đồng nếu chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép.
Đi xe chậm trên đường cao tốc có bị phạt không?
Khi tham gia giao thông trên đường cao tốc, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dung phải tuân thủ tốc độ tối đa, tốc độ tối thiểu ghi trên biển báo hiệu đường bộ sơn kẻ mặt đường trên các làn xe.
Nếu vi phạm, người vi phạm sẽ bị xử phạt theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP, cụ thể:
- Đối với ô tô và các loại xe tương tự ô tô, bị phạt tiền từ 800.000 – 01 triệu đồng (điểm s khoản 3 Điều 5);
- Đối với xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô, xe gắn máy, bị phạt từ 100.000 – 200.000 đồng (điểm q khoản 1 Điều 6);
- Đối với xe máy chuyên dùng, máy kéo vi phạm, mức xử phạt áp dụng là 400.000 – 600.000 đồng (điểm i khoản 3 Điều 7).
Đi quá chậm lúc trời mưa có bị phạt?
Dù quy định như trên, nhưng trên thực tế có nhiều thời điểm thời tiết rất xấu như mưa lớn, giông lốc… người điều khiển phương tiện khó có thể điều khiển phương tiện đi đúng tốc độ quy định.
Theo Quy chuẩn 41:2019/BGTVT, Biển số R.306 là biển “Tốc độ tối thiểu cho phép”. Biển này có hiệu lực bắt buộc các loại xe cơ giới vận hành với tốc độ không nhỏ hơn trị số ghi trên biển. Tuy nhiên, Quy chuẩn này nhấn mạnh tốc độ này chỉ bắt buộc trong điều kiện giao thông thuận lợi và an toàn.
Thậm chí, Thông tư 31/2019/TT-BGTVT cũng quy định các phương tiện phải giảm tốc độ để dừng lại an toàn khi trời mưa; có sương mù, khói, bụi; mặt đường trơn trượt, lầy lội, có nhiều đất đá, vật liệu rơi vãi…
Như vậy, lúc trời mưa, phương tiện tham gia giao thông sẽ không cần đáp ứng vận tốc tối thiểu, tuy nhiên, nếu điều khiển xe đi với tốc độ thấp hơn phương tiện đi cùng chiều vẫn phải đi về bên phải.
Nộp phạt vi phạm giao thông trễ hạn bị xử lý thế nào?
Về thời hạn thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính:
Căn cứ Điều 73 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định về thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
- Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính phải chấp hành quyết định xử phạt trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận quyết định xử phạt vi phạm hành chính; trường hợp quyết định xử phạt vi phạm hành chính có ghi thời hạn thi hành nhiều hơn 10 ngày thì thực hiện theo thời hạn đó.
Trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt khiếu nại, khởi kiện đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì vẫn phải chấp hành quyết định xử phạt, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 15 của Luật này. Việc khiếu nại, khởi kiện được giải quyết theo quy định của pháp luật.
- Người có thẩm quyền xử phạt đã ra quyết định xử phạt có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra việc chấp hành quyết định xử phạt của cá nhân, tổ chức bị xử phạt và thông báo kết quả thi hành xong quyết định cho cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính của Bộ Tư pháp, cơ quan tư pháp địa phương.”
Như vậy, theo quy định thì bạn phải chấp hành quyết định xử phạt trong thời hạn 10 ngày, từ ngày nhận quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Trong trường hợp quyết định xử phạt có thời hạn thi hành nhiều hơn 10 ngày thì thực hiện theo thời hạn của quyết định.
Về vấn đề nộp phạt vi phạm giao thông chậm:
Khoản 1 Điều 153 Thông tư 153/2013/TT-BTC quy định như sau:
“Điều 5. Thủ tục thu tiền nộp do chậm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
- Quá thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà cá nhân, tổ chức chưa nộp tiền phạt thì sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt và cứ mỗi ngày chậm nộp phạt, cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp thêm 0,05% trên tổng số tiền phạt chưa nộp. Không tính chậm nộp tiền phạt trong thời hạn cá nhân vi phạm hành chính được hoãn thi hành quyết định xử phạt theo quy định của pháp luật.
Số ngày chậm nộp tiền phạt bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ theo chế độ quy định và được tính từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp tiền phạt, thời hạn hoãn thi hành quyết định xử phạt đến trước ngày cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính nộp tiền vào Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước ủy nhiệm thu phạt.”
Bên cạnh đó, Khoản 3 Điều 1 Thông tư 105/2014/TT-BTC sửa đổi; bổ sung một số điều của Thông tư 153/2013/TT-BTC như sau:
“3. Sửa đổi khoản 2 Điều 5 như sau:
- Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước ủy nhiệm thu phạt căn cứ quyết định xử phạt và số ngày chậm nộp phạt để tính và thu tiền chậm nộp tiền phạt đồng thời với việc thu tiền phạt vi phạm hành chính. Thực hiện thu tiền chậm nộp tiền phạt đối với trường hợp số tiền có giá trị từ 1.000 đồng trở lên; Trường hợp số tiền có giá trị từ 1.000 đồng trở lên và có số lẻ tiền đến dưới 500 đồng thì làm tròn số lẻ thành 0 đồng, có số lẻ tiền từ 500 đồng đến dưới 1.000 đồng thì làm tròn số lẻ thành 1.000 đồng.”
Có thể bạn quan tâm
- Quy định có làm căn cước công dân online được không năm 2022
- Đi làm căn cước công dân cần những gì theo quy định mới 2022
- Đi làm căn cước công dân ở đâu theo quy định năm 2022
Thông tin liên hệ Luật Sư X
Luật sư X sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Mức phạt khi đi quá chậm“ hoặc các dịch vụ khác liên quan như là đổi tên căn cước công dân. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833.102.102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Hoặc qua các kênh sau:
FaceBook: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ theo khoản 1 Điều 73 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định:
“Điều 73. Thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính phải chấp hành quyết định xử phạt trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận quyết định xử phạt vi phạm hành chính; trường hợp quyết định xử phạt vi phạm hành chính có ghi thời hạn thi hành nhiều hơn 10 ngày thì thực hiện theo thời hạn đó.
Trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt khiếu nại, khởi kiện đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì vẫn phải chấp hành quyết định xử phạt, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 15 của Luật này. Việc khiếu nại, khởi kiện được giải quyết theo quy định của pháp luật.”
Căn cứ theo khoản 1 Điều 78 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (được sửa đổi bởi Khoản 39 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020) quy định:
“Điều 78: Thủ tục nộp tiền phạt
Trong thời hạn thi hành quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 2 Điều 68 hoặc khoản 2 Điều 79 của Luật này, cá nhân, tổ chức bị xử phạt phải nộp tiền phạt tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt, trừ trường hợp đã nộp tiền phạt theo quy định tại khoản 2 Điều này. Nếu quá thời hạn nêu trên sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt và cứ mỗi ngày chậm nộp tiền phạt thì cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp thêm 0,05% tính trên tổng số tiền phạt chưa nộp.”.
Theo TT 41:2019/BGTVT chỉ đề cập đến việc tài xế phải giảm tốc độ chậm xuống khi thấy biển báo đi chậm chứ không nói rõ là phải giảm tốc độ xuống bao nhiêu. Ngoài ra, các quy định khác của Luật Giao thông đường bộ cùng các văn bản hướng dẫn cũng không đề cập đến tốc độ được coi là đi chậm khi thấy biển báo đi chậm, vì vậy khi thấy biển báo này, không có một quy định cụ thể về tốc độ giảm xuống khi tham gia lưu thông là bao nhiêu. Khi gặp một biển báo đi chậm mà ở dưới biển đó ghi rõ tốc độ là bao nhiêu thì người tham gia giao thông nên đi theo tốc độ đó để đảm bảo an toàn cho bản thân và những người cùng tham gia giao thông khác.