Mức xử phạt ăn trộm nước là bao nhiêu?

bởi Thanh Loan
Mức xử phạt ăn trộm nước theo quy định năm 2023

Có rất nhiều đối tượng xấu lợi dụng sơ hở để ăn trộm điện. Các đối tượng này rất tinh vi khiến khó có thể phát hiện ra. Việc ăn trộm điện này gây thất thoát hàng tỷ đồng của cơ quan nhà nước. Tội ăn trộm điện được xếp vào tội trộm cắp tài sản theo quy định Bộ luật Hình sự 2015. Trộm cắp tài sản là phạm pháp vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính hoặc hình sự. Sau đây là mức xử phạt ăn trộm nước theo quy định năm 2023, bạn đọc tham khảo nhé!

Quy định hành vi thuộc loại trộm cắp điện

  • Tự tiện nối dây lấy điện trên hệ thống điện
  • Dùng điện không qua công tơ
  • Cố ý làm hỏng công tơ để dùng điện
  • Dùng phương thức thay đổi dây nối dẫn đến công tơ ghi không chuẩn hoặc không ghi để dùng điện
  • Tác động nhằm làm sai lệch chỉ số đo đếm của công tơ và các thiết bị điện khác có liên quan đến đo đếm điện
  • Áp dụng các phương thức, phương pháp khác để lấy cắp điện.

Mức xử phạt ăn trộm nước theo quy định năm 2023

Nghị định 121/2013/NĐ – CP.

Theo đó, có hai trường hợp xảy ra như sau:

Thứ nhất: Lỗi do thiết bị hư hỏng chủ trọ bên bạn sẽ không bị xử phạt

Thứ hai: Nếu không xác định được theo trường hợp nêu trên và có căn cứ chứng minh có hành vi chỉnh sửa thay đổi hoạt động của đồng hồ đo nước thì sẽ bị xử phạt như sau:

Điều 44. Vi phạm quy định về bảo vệ, sử dụng mạng lưới cấp nước

1.Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo đột xuất khi được yêu cầu và định kỳ theo quy định tới chính quyền địa phương và cơ quan quản lý nhà nước về cấp nước ở địa phương và trung ương.

2.Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Không thông báo kịp thời cho các khách hàng sử dụng nước có biện pháp dự trữ nước trong thời gian khôi phục dịch vụ cấp nước;

b) Thiết kế, xây lắp, bảo trì, sử dụng và kiểm tra các thiết bị của khách hàng sử dụng nước đấu nối vào mạng lưới cấp nước của đơn vị cấp nước không bảo đảm quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật;

c) Vi phạm quy định chất lượng dịch vụ tại điểm đấu nối đối với nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt;

d) Vi phạm quy định về bảo vệ, sử dụng mạng lưới cấp nước.

3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Không bảo đảm áp lực nước tối thiểu của các họng cứu hỏa theo tính toán của mạng lưới đường ống;

b) Cung cấp nước sạch cho sinh hoạt không bảo đảm chất lượng theo quy chuẩn kỹ thuật quy định.

4. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Không thực hiện các biện pháp cấp nước tạm thời hoặc biện pháp cấp nước tạm thời không đáp ứng nhu cầu sinh hoạt tối thiểu của người dân ở khu vực bị ảnh hưởng trong thời gian khắc phục sự cố;

b) Không lắp đặt hệ thống các trụ cứu hỏa theo quy định.

5. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Gây ô nhiễm nước sạch chưa sử dụng, phát tán chất độc hại và các bệnh truyền nhiễm, bệnh dễ lây lan trong mạng lưới cấp nước;

b) Chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ quyền kinh doanh dịch vụ cấp nước mà không có ý kiến chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền theo quy định.

Mức xử phạt ăn trộm nước theo quy định năm 2023
Mức xử phạt ăn trộm nước theo quy định năm 2023

6. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc báo cáo theo quy định đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Buộc thiết kế, xây lắp, bảo trì, sử dụng và kiểm tra các thiết bị của khách hàng sử dụng nước đấu nối vào mạng lưới cấp nước của đơn vị cấp nước phải bảo đảm quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;

c) Buộc đảm bảo chất lượng dịch vụ tại điểm đấu nối với hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;

d) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu với hành vi quy định tại điểm d khoản 2 Điều này;

đ) Buộc bảo đảm áp lực nước tối thiểu của các họng cứu hỏa theo tính toán của mạng lưới đường ống với hành vi quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;

e) Buộc cung cấp nước sạch bảo đảm chất lượng theo quy chuẩn kỹ thuật quy định với hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;

g) Buộc thực hiện các biện pháp cấp nước tạm thời đáp ứng nhu cầu sinh hoạt tối thiểu của người dân ở khu vực bị ảnh hưởng theo quy định với hành vi quy định tại điểm a khoản 4 Điều này;

h) Buộc lắp đặt hệ thống các trụ cứu hỏa theo quy định với hành vi quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;

i) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của hệ thống cung cấp nước sạch với hành vi quy định tại điểm a khoản 5 Điều này;

k) Buộc xin ý kiến chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền về việc chuyển nhượng quyền kinh doanh dịch vụ cấp nước theo quy định với hành vi quy định tại điểm b khoản 5 Điều này.

Công thức xác định tiền bồi thường

                            T  =  ABT x g   = (A SD –  A HĐ)  x g                       

T: Tiền bồi thường (đồng);

ABT: Sản lượng điện năng phải bồi thường (kWh);

A SD: Sản lượng điện năng sử dụng của các thiết bị tiêu thụ điện trong thời gian vi phạm (kWh);

A HĐ: Sản lượng điện năng được thể hiện trên hoá đơn thanh toán tiền điện trong thời gian vi phạm (kWh);

g: Giá điện (đ/kWh) để tính bồi thường, được tính theo mức giá cao nhất đối với mục đích sử dụng điện thực tế theo biểu giá điện áp dụng tại thời điểm phát hiện.

Trường hợp bên được kiểm tra có hành vi trộm cắp điện để sử dụng cho nhiều mục đích, giá điện để tính tiền bồi thường được xác định căn cứ theo mức giá cao nhất của biểu giá điện trong các mục đích sử dụng của bên được kiểm tra.

Số ngày tính bồi thường (n):

a) Được tính từ ngày thực hiện hành vi vi phạm đến khi phát hiện, trừ thời gian ngừng cấp điện và ngừng sử dụng điện có lý do;

b) Trường hợp không xác định được theo quy định tại điểm a Khoản này, số ngày tính bồi thường được tính từ ngày kiểm tra điện gần nhất hoặc từ lần thay thế, sửa chữa hay kiểm tra định kỳ hệ thống đo đếm điện năng gần nhất đến khi phát hiện, nhưng không quá 12 tháng, trừ thời gian ngừng cấp điện và ngừng sử dụng điện có lý do;

c) Đối với trường hợp trộm cắp điện bằng hình thức dùng nam châm, câu móc trực tiếp, số ngày tính bồi thường là 12 tháng, trừ thời gian ngừng cấp điện và ngừng sử dụng điện có lý do.

Tiền phạt khi trộm nước

Lượng điện trộm cắp (kWh)Tiền phạt (triệu đồng)
Dưới 1.000Từ 2 đến 5
Từ 1.000 đến dưới 2.000Từ 5 đến 10
Từ 2.000 đến dưới 4.500Từ 10 đến 15
Từ 4.500 đến dưới 6.000Từ 15 đến 20
Từ 6.000 đến dưới 8.500Từ 20 đến 25
Từ 8.500 đến dưới 11.000Từ 25 đến 30
Từ 11.000 đến dưới 13.500Từ 30 đến 35
Từ 13.500 đến dưới 16.000Từ 35 đến 40
Từ 16.000 đến dưới 18.000Từ 40 đến 45
Từ 18.000 đến dưới 20.000Từ 45 đến 50

Mời các bạn xem thêm bài viết

Khuyến nghị

Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của Luật sư X, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về vấn đề luật hành chính đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Mức xử phạt ăn trộm nước theo quy định năm 2023”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý về văn bản tạm ngừng kinh doanh. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102

Câu hỏi thường gặp

Có đi tù vì tội trộm cắp trong vụ đấu trộm nước?

Hành vi lén lút đấu trộm nguồn nước của khách hàng ở số nhà nêu trên có dấu hiệu của hành vi trộm cắp tài sản. Hành vi này bị xử lý như sau:
Xử phạt hành chính: Phạt tiền từ 02 – 03 triệu đồng nếu trộm cắp tài sản theo điểm a khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.
Chịu trách nhiệm hình sự: Căn cứ Điều 173 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung bởi khoản 34 Điều 1 Luật sửa đổi năm 2017 về Tội trộm cắp tài sản.

Hàng xóm có hành vi trộm nước thì xử lý như thế nào?

Tuy nhiên, tùy vào mức độ thiệt hại mà B có thể sẽ bị xử phạt hành chính hoặc nặng hơn là bị xử lý hình sự.
Ngoài ra, khi đã xác định được hành vi của B là hành vi vi phạm pháp luật và xác định rõ thiệt hại xảy ra thì bạn có thể khởi kiện lên Tòa án yêu cầu B bồi thường thiệt hại theo quy định Bộ luật dân sự năm 2015:
Điều 584. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại
1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
3. Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này.
 

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm