Xin chào LSX, tôi là Quỳnh Hoa, tôi được biết đến web LSX thông qua những người bạn của tôi. Rất mong được Luật sư giải đáp cho tôi về vấn đề sau: Hiện tại, tôi đang làm việc tại một công ty ở Thành phố Bắc Ninh. Tôi và chồng sắp cưới quen nhau đã được 02 năm, anh ấy làm chung công ty với tôi. Qua thời gian tìm hiểu, hai bên gia đình đồng ý và tổ chức hôn lễ cho chúng tôi trong thời gian sắp tới đây. Cũng còn 01 tháng nữa là chúng tôi cưới nên tôi muốn tìm hiểu và chủ động trước về mặt giấy tờ để xin nghỉ phép. Vậy, Luật sư cho tôi hỏi cần những giấy tờ gì khi xin nghỉ kết hôn? Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư!
Cảm ơn bạn đã tin tưởng chúng tôi. Mời các bạn đón đọc bài viết “Nghỉ kết hôn cần những giấy tờ gì?” dưới đây của LSX để có thêm những thông tin cần thiết.
Kết hôn được hiểu thế nào và điều kiện kết hôn là gì?
Kết hôn được định nghĩa như sau:
Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.
Như vậy, Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định khá cụ thể về kết hôn là việc một người nam và một người nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau trên nguyên tắc tự nguyện và không có sự ràng buộc, ép buộc nào theo quy định của luật này thì sẽ đáp ứng được các điều kiện để đăng ký kết hôn.
Việc kết hôn cũng phải tuân theo các điều kiện của pháp luật quy định. Pháp luật về vấn đề này là Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 tại Điều 8 quy định về điều kiện kết hôn như sau:
Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
- Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
- Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
- Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
- Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.
Chế độ nghỉ kết hôn theo quy định pháp luật
Kết hôn là một việc hệ trọng của mỗi cá nhân. Đây cũng là một trong những quyền cơ bản của con người – quyền kết hôn và sinh con. Mời bạn đọc theo dõi thêm thông tin dưới đây do LSX cung cấp để biết hiểu rõ hơn về chế độ nghỉ kết hôn theo quy định pháp luật nhé.
Tại pháp luật quy định về chế độ ngày nghỉ khi kết hôn trong lĩnh vực lao động đối với người lao động nam/nữ cụ thể tại Điều 115 Bộ luật lao động 2019 như sau:
Điều 115. Nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương
1. Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với người sử dụng lao động trong trường hợp sau đây:
a) Kết hôn: nghỉ 03 ngày;
b) Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày;
c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.
2. Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.
3. Ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương.
Như vậy, người lao động được khi kết hôn được nghỉ 03 ngày, được nghỉ 01 ngày với con đẻ, con nuôi kết hôn.
Tiền lương làm căn cứ để trả cho NLĐ trong ngày nghỉ việc riêng tại các trường hợp nêu trên là tiền lương ghi trong hợp đồng lao động của tháng trước liền kề, chia cho số ngày làm việc bình thường trong tháng theo quy định của người sử dụng lao động, nhân với số ngày NLĐ nghỉ việc riêng có hưởng lương (Căn cứ Khoản 2 Điều 26 Nghị định 05/2015/NĐ-CP).
Nghỉ kết hôn cần những giấy tờ gì?
Kết hôn là một sự kiện trọng đại trong cuộc đời mỗi con người. Trong thời gian chuẩn bị tổ chức lễ cưới thì cá nhân rất bận rộn, không có thời gian để quan tâm và hoàn thành công việc nên cần phải xin nghỉ vì việc riêng. Tuy nhiên, nếu muốn nghỉ kết hôn thì cần phải chuẩn bị một số giấy tờ để được xin nghỉ mà hưởng nguyên lương. Vậy để tìm hiểu rõ hơn về vấn đề này, Luật sư 247 mời bạn đọc nội dung dưới.
Vấn đề nghỉ kết hôn, theo quy định pháp luật thì người lao động sẽ được phép nghỉ với thời gian là 03 ngày và được hưởng nguyên lương trong thời gian này. Theo đó công ty của người lao động sẽ căn cứ trên thời gian, địa điểm mà người lao động tổ chức đám cưới, cũng như là căn cứ vào thời gian được ghi trên giấy chứng nhận đăng ký kết hôn của hai vợ chồng để làm căn cứ trả lương cho hai bạn theo quy định của Luật (đối với khoảng thời gian là 03 ngày nghỉ việc được hưởng nguyên lương theo quy định của Bộ luật lao động năm 2019).
Nếu NLĐ muốn nghỉ hưởng nguyên lương đối với trường hợp chính bản thân kết hôn là 03 ngày thì NLĐ phải trực tiếp đến Ban lãnh đạo công ty cũng như bộ phận hành chính nhân sự để yêu cầu giải quyết chế độ này.
Nếu NLĐ muốn hưởng chế độ nghỉ 03 ngày làm việc hưởng nguyên lương với lý do bản thân kết hôn thì NLĐ phải đưa ra được căn cứ chứng minh bạn đã kết hôn rồi. Cụ thể, trong trường hợp này, là NLĐ phải xuất trình được Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn của hai vợ chồng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp thì công ty mới duyệt. Hai người chưa đăng ký kết hôn mà mới chỉ tổ chức đám cưới thì vẫn chưa đủ điều kiện hưởng chế độ bản thân kết hôn 03 ngày.
Tuy nhiên, nếu trường hợp công ty của NLĐ có quy định về vấn đề này thì NLĐ phải đáp ứng đúng theo quy định của nội quy công ty. Ngược lại, nếu NLĐ muốn nghỉ việc riêng có hưởng lương đối với bản thân thì NLĐ phải xin phép công ty, đồng thời xuất trình được giấy chứng nhận đăng ký kết hôn của bạn cho công ty thì công ty mới có thể giải quyết cho NLĐ.
Nghỉ kết hôn sẽ cần những giấy tờ như: những giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân theo pháp luật của NLĐ rằng đã kết hôn. Giấy tờ chứng minh theo quy định của pháp luật là Giấy đăng ký kết hôn. Do đó, khi tiến hành xin nghỉ phép vì việc kết hôn, công ty bạn yêu cầu trình Giấy đăng ký kết hôn là không trái pháp luật. Bạn có thể nộp bản sao chứng thực giấy tờ trên cho công ty bạn.
Có được nghỉ bù khi nghỉ kết hôn trùng với ngày lễ không?
Có nhiều trường hợp người lao động nghỉ cưới vào thời điểm trùng ngày nghỉ lễ như; 2/9, 30/4 và 1/5,… Vậy, chắc hẳn nhiều người thắc mắc rằng bản thân mình có được nghỉ bù khi xin nghỉ kết hôn mà ngày nghỉ trùng với ngày lễ hay không? Tại nội dung dưới đây, Luật sư 247 sẽ giải đáp cho bạn đọc về vấn đề đó.
Đối trường hợp của NLĐ việc kết hôn lại trùng với ngày nghỉ lễ. Hiện nay, Bộ luật lao động và các văn bản hướng dẫn hiện nay chưa có qui định về việc nghỉ việc riêng của người lao động trùng vào ngày nghỉ lễ thì giải quyết như thế nào?
Mà chỉ có quy định về việc các ngày nghỉ lễ nếu trùng vào ngày nghỉ hàng tuần thì người lao động được nghỉ bù vào ngày tiếp theo.
Do đó, có thể thấy nếu ngày cưới của NLĐ trùng với ngày lễ thì NLĐ cũng không được nghỉ bù vào ngày sau đó.
Tuy nhiên nếu sau khi kết hôn, NLĐ muốn được nghỉ thêm để có thời gian nghỉ ngơi sau hoặc đi trăng mật, NLĐ có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để xin nghỉ phép (nghỉ hằng năm hưởng nguyên lương) hoặc thỏa thuận về việc nghỉ không hưởng lương.
Mời bạn xem thêm
- Con ốm mẹ nghỉ hưởng BHXH cần những giấy tờ gì?
- Phụ cấp ăn trưa có đóng BHXH không theo quy định năm 2023?
- Hồ sơ cộng nối thời gian công tác đóng BHXH trong quân đội
Khuyến nghị
Luật sư X là đơn vị pháp lý đáng tin cậy, những năm qua luôn nhận được sự tin tưởng tuyệt đối của quý khách hàng. Với vấn đề Nghỉ kết hôn cần những giấy tờ gì chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật lao động Công ty Luật sư X luôn hỗ trợ mọi thắc mắc, loại bỏ các rủi ro pháp lý cho quý khách hàng.
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Nghỉ kết hôn cần những giấy tờ gì?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư X luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là tư vấn pháp lý về giá tách thửa đất, vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định về chế độ của người lao động trong Bộ luật lao động, ngoài số ngày được nghỉ theo quy định thì người lao động vẫn được hưởng nguyên lương những ngày nghỉ đó. Người lao động hoàn toàn có thể được nghỉ thêm vài ngày để chuẩn bị cho lễ cưới, tuy nhiên những ngày nghỉ thêm này không được tính vào ngày nghỉ có lương.
Khoản 2 Điều 67 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về tiền lương trong các ngày nghỉ có hưởng lương khác
“2. Tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động những ngày nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng có hưởng lương theo Điều 112, khoản 1 và khoản 2 Điều 113, Điều 114, khoản 1 Điều 115 của Bộ luật Lao động là tiền lương theo hợp đồng lao động tại thời điểm người lao động nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng có hưởng lương.
Như vậy, khi người lao động nghỉ kết hôn vẫn được hưởng nguyên lương và tiền lương này là do người sử dụng lao động chi trả chứ không phải là do bên bảo hiểm xã hội chi trả.
– Thời gian học nghề, tập nghề theo quy định tại Điều 61 Bộ luật Lao động 2019 nếu sau khi hết thời gian học nghề, tập nghề mà người lao động làm việc cho người sử dụng lao động.
– Thời gian thử việc nếu người lao động tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động sau khi hết thời gian thử việc.
– Thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương theo khoản 1 Điều 115 Bộ luật Lao động 2019.
– Thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu được người sử dụng lao động đồng ý nhưng cộng dồn không quá 01 tháng trong một năm.
– Thời gian nghỉ do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng cộng dồn không quá 6 tháng.
– Thời gian nghỉ do ốm đau nhưng cộng dồn không quá 02 tháng trong một năm.
– Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
– Thời gian thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà được tính là thời gian làm việc theo quy định của pháp luật.
– Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động.
– Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc nhưng sau đó được kết luận là không vi phạm hoặc không bị xử lý kỷ luật lao động.