Nghỉ việc cần thông báo trước cho chủ doanh nghiệp không?

bởi Hoàng Hà

Trong quá trình làm việc, người lao động có thể phát sinh ý định nghỉ việc. Điều này có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau. Ví dụ đơn giản nhất là khi có lời mời làm ở một công ty khác với mức lương cao hơn; hay có bất đồng, mâu thuẫn với đồng nghiệp; hoặc với chính chủ doanh nghiệp. Vậy khi nghỉ việc, người lao động có cần phải thông báo trước cho chủ doanh nghiệp hay không? Luật sư X nhận được câu hỏi như sau:

Xin chào luật sư, hiện tại tôi đang có thắc mắc như sau. Tôi đang làm việc tại nhà máy của công ty X. Bạn tôi có giới thiệu tôi với giám đốc của công ty Y. Và bên công ty Y đã hứa sẽ trả cho tôi mức lương cao hơn hiện tại. Nên tôi có ý định nghỉ việc để sang công ty Y làm việc. Vậy khi nghỉ việc tôi có cần phải thông báo trước hay không? Mong Luật Sư hãy giải đáp cho tôi. Tôi xin cảm ơn!

Căn cứ:

  • Bộ luật lao động 2019

Nội dung tư vấn

Quy định về việc nghỉ việc

Người lao động được phép nghỉ việc, có thể phải báo trước hoặc không cần phải báo trước tùy vào từng trường hợp cụ thể. Và tùy vào trường hợp cụ thể mà thời hạn thông báo trước cũng có thể khác nhau. Nhìn chung, người lao động có thể tự nghỉ việc mà không cần thông báo trước khi người sử dụng lao động không đáp ứng được các điều kiện làm việc tối thiểu cho người lao động.

Mời bạn đọc tham khảo:

Các trường hợp nghỉ việc không cần thông báo

Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:

  • Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;
  • Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;
  • Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
  • Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
  • Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;
  • Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
  • Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.

Các trường hợp nghỉ việc cần thông báo

Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:

  • Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
  • Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
  • Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
  • Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Câu hỏi thường gặp

Những ngành nghề công việc đặc thù phải thông báo trước khi nghỉ việc là gì?

Ngành, nghề, công việc đặc thù gồm:
• Thành viên tổ lái tàu bay; nhân viên kỹ thuật bảo dưỡng tàu bay, nhân viên sửa chữa chuyên ngành hàng không; nhân viên điều độ, khai thác bay;
• Người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp; Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;
• Thuyền viên thuộc thuyền bộ làm việc trên tàu Việt Nam đang hoạt động ở nước ngoài; thuyền viên được doanh nghiệp Việt Nam cho thuê lại làm việc trên tàu biển nước ngoài;
• Trường hợp khác do pháp luật quy định.

Thời hạn phải thông báo trước đối với người lao động làm trong ngành nghề đặc thù?

• Ít nhất 120 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 tháng trở lên;
• Ít nhất bằng một phần tư thời hạn của hợp đồng lao động đối với hợp đồng lao động có thời hạn dưới 12 tháng.

Có được hủy bỏ quyết định nghỉ việc hay không?

Câu trả lời là có. Tuy nhiên, việc hủy bỏ phải tiến hành trước khi hết thời hạn báo trước và phải thông báo bằng văn bản và phải được bên kia đồng ý.

Nếu tự ý nghỉ việc trước thời hạn thông báo trước thì có được hưởng trợ cấp thôi việc không?

Câu trả lời là không. Nếu người lao động tự ý nghỉ việc trước thời hạn thông báo trước thì không được hưởng trợ cấp thôi việc.

Thông tin liên hệ Luật Sư X

Trên đây là tư vấn của Luật sư X về việc nghỉ việc có cần thông báo trước hay không. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Để biết thêm thông tin chi tiết; và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của luật sư X hãy liên hệ 0833102102

Bình chọn bài viết

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm