Xin chào Luật sư, tôi có thắc mắc mong muốn nhờ luật sư tư vấn giúp. Cụ thể là tôi và chồng sau một thời gian chung sống, thường xuyên xảy ra mâu thuẫn nên cả hai đã ly hôn, chúng tôi có một người con năm nay 12 tuổi, sau ly hôn thì tôi là người nuôi con. Chúng tôi ly hôn thì có thoả thuận và được Toà án công nhận mức cấp dưỡng nuôi con hàng tháng là 5 triệu đến khi con đủ 18 tuổi, sau khi cấp dưỡng được 8 tháng thì chồng cũ tôi lấy vợ khác và từ đó không cấp dưỡng nữa. Tôi thắc mắc rằng nếu người không trực tiếp nuôi con trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng thì bị xử lý như thế nào? Và pháp luật quy định nghĩa vụ cấp dưỡng chấm dứt trong trường hợp nào? Mong luật sư tư vấn, tôi xin cảm ơn.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến LSX, bạn hãy theo dõi nội dung bài viết dưới đây của chúng tôi để được giải đáp thắc mắc trên nhé.
Căn cứ pháp lý
Nghĩa vụ cấp dưỡng được hiểu là như thế nào?
Nghĩa vụ cấp dưỡng được thực hiện giữa cha mẹ và con, giữa anh chị em với nhau, giữa ông bà và cháu, giữa vợ và chồng theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình. Pháp luật quy định một trong những điều kiện cần thiết làm phát sinh nghĩa vụ cấp dưỡng là một người trong số những người có quan hệ gia đình là người chưa thành niên, người đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình, là người gặp khó khăn túng thiếu trong cuộc sống mà không được trực tiếp nuôi dưỡng bởi một người nào khác.
Nghĩa vụ cấp dưỡng chấm dứt trong trường hợp nào?
Chấm dứt nghĩa vụ cấp dưỡng là việc người phải cấp dưỡng ngừng việc đóng góp tiền hoặc tài sản khác để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng. Theo Điều 118 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì nghĩa vụ cấp dưỡng chấm dứt trong các trường hợp sau:
– Người được cấp dưỡng đã thành niên và có khả năng lao động hoặc có tài sản để nuôi mình;
– Người được cấp dưỡng được nhận làm con nuôi;
– Người cấp dưỡng đã trực tiếp nuôi dưỡng người được cấp dưỡng;
– Người cấp dưỡng hoặc người được cấp dưỡng chết;
– Bên được cấp dưỡng sau khi ly hôn kết hôn;
– Các trường hợp khác theo quy định của luật.
Như vậy, khi nghĩa vụ cấp dưỡng đang được thực hiện mà có một trong các căn cứ trên thì nghĩa vụ cấp dưỡng chấm dứt. Trong trường hợp cấp dưỡng tự nguyện theo sự thỏa thuận của các bên thì các bên cũng có thể thỏa thuận để , chấm dứt nghĩa vụ cấp dưỡng khi có căn cứ. Trong trường hợp cấp dưỡng theo quyết định của Tòa án thì khi có một trong các căn cứ trên, người có nghĩa vụ cấp dưỡng hoặc người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người được cấp dưỡng có quyền thông báo bằng văn bản với cơ quan thi hành án để cơ quan thi hành án ra quyết định chấm dứt thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng.
Nghĩa vụ cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn được quy định như thế nào?
Căn cứ vào quy định tại Điều 82, 107 và Điều 110 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:
Điều 107. Nghĩa vụ cấp dưỡng
1. Nghĩa vụ cấp dưỡng được thực hiện giữa cha, mẹ và con; giữa anh, chị, em với nhau; giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu; giữa cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột; giữa vợ và chồng theo quy định của Luật này.
Nghĩa vụ cấp dưỡng không thể thay thế bằng nghĩa vụ khác và không thể chuyển giao cho người khác.
Điều 110. Nghĩa vụ cấp dưỡng của cha, mẹ đối với con
Cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trong trường hợp không sống chung với con hoặc sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con.
Điều 82. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
…
2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
…
Như vậy, sau khi ly hôn thì người không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ phải cấp dưỡng cho con.
Bên cạnh đó, Điều 119 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:
Người có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng
1. Người được cấp dưỡng, cha, mẹ hoặc người giám hộ của người đó, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó.
2. Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó:
a) Người thân thích;
b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
d) Hội liên hiệp phụ nữ.
3. Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện hành vi trốn tránh thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó.
Trường hợp của bạn, nếu chồng bạn không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng thì bạn có thể yêu cầu Tòa án buộc chồng bạn thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng như trên.
Không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng con sau ly hôn sẽ bị xử lý thế nào?
Người có hành vi từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng thì tùy vào tính chất, mức độ của hành vi mà có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, cụ thể:
* Về hành chính căn cứ theo Điều 57 Nghị định 144/2021/NĐ-CP:
– Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
+ Từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng sau khi ly hôn; từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ nuôi dưỡng giữa anh, chị, em với nhau, giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu theo quy định của pháp luật;
+ Từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, nuôi dưỡng cha, mẹ; nghĩa vụ cấp dưỡng, chăm sóc con sau khi ly hôn theo quy định của pháp luật.
– Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện nghĩa vụ đóng góp, nuôi dưỡng theo quy định.
* Về hình sự căn cứ theo Điều 186 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 37 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 như sau:
Người nào có nghĩa vụ cấp dưỡng và có khả năng thực tế để thực hiện việc cấp dưỡng đối với người mà mình có nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của pháp luật mà từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, làm cho người được cấp dưỡng lâm vào tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 380 của Bộ luật này, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Năm 2023 quy định nghĩa vụ cấp dưỡng chấm dứt trong trường hợp nào?“. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý về Chuyển đất trồng cây lâu năm lên thổ cư cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Tiền cấp dưỡng nuôi con được tính như thế nào?
- Cấp dưỡng là gì? Điều kiện phát sinh, chấm dứt quan hệ cấp dưỡng?
- Quy định cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn năm 2023 như thế nào?
Câu hỏi thường gặp:
Hiện nay pháp luật không quy định cụ thể mức cấp dưỡng là bao nhiêu mà phải căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng, nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng và đương nhiên những chi phí này là chi phí hợp lý.
Về phương thức cấp dưỡng do các bên thoả thuận định kỳ hàng tháng, hàng quý, nửa năm, hàng năm hoặc một lần. Trong trường hợp các bên không thoả thuận được thì Toà án quyết định phương thức cấp dưỡng định kỳ hàng tháng.
Nghĩa vụ cấp dưỡng giữa các chủ thể của quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình phát sinh khi có các điều kiện sau:
Người được cấp dưỡng và người có nghĩa vụ cấp dưỡng có quan hệ hôn nhân; quan hệ huyết thống và quan hệ nuôi dưỡng;
Người được cấp dưỡng và người có nghĩa vụ cấp dưỡng không cùng sống chung với nhau; hoặc người có nghĩa vụ nuôi dưỡng trốn tránh thực hiện nghĩa vụ thì buộc phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng;
Người được cấp dưỡng là người chưa thành niên; hoặc là người đã thành niên mà không có khả năng lao động; không có tài sản để tự nuôi mình; là người gặp khó khăn, túng thiếu;
Người có nghĩa vụ cấp dưỡng là người đã thành niên, có tài sản để thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng;