Thương hiệu và nhãn hiệu là từ ngữ quen thuộc thường được nhắc đến trong cuộc sống. Nhiều người cho rằng hai thuật ngữ này là như nhau, số khác thì không cho là vậy. Vậy nhãn hiệu nổi tiếng có phải là thương hiệu không? Mời bạn đọc cùng tham khảo bài viết dưới đây của Luật Sư X !
Căn cứ pháp lý
Định nghĩa về thương hiệu, nhãn hiệu nổi tiếng
Thương hiệu là gì
Thương hiệu có rất nhiều định nghĩa khác nhau để hiểu.
Theo định nghĩa của Hiệp hội Marketing Hoa Kì: “Thương hiệu là một cái tên, một từ ngữ, một dấu hiệu, một biểu tượng, một hình vẽ hay tổng thể các yếu tố kể trên nhằm xác định một sản phẩm hay một dịch vụ của một (hay một nhóm) sản phẩm hay dịch vụ của một (một nhóm) người bán và phân biệt các sản phẩm (dịch vụ) đó với các đối thủ cạnh tranh”.
Theo định nghĩa của tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO):“Thương hiệu là một dấu hiệu (hữu hình và vô hình) đặc biệt để nhận biết một sản phẩm hàng hoá hay một dịch vụ nào đó được sản xuất hay được cung cấp bởi một cá nhân hay một tổ chức.”
VD : Các thương hiệu như TH true milk, Viettel, Maybelline,…
Nhãn hiệu nổi tiếng là gì
Nhãn hiệu theo Khoản 16 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005; “Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau.”
Nhãn hiệu nổi tiếng quy định tại Khoản 20 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005: “Nhãn hiệu nổi tiếng là nhãn hiệu được người tiêu dùng biết đến rộng rãi trên toàn lãnh thổ Việt Nam.”
VD : Các nhãn hiệu nổi tiếng : xe máy Air Blade của Honda, Iphone của Apple,…
Từ định nghĩa cho thấy nhãn hiệu nổi tiếng và thương hiệu là hai thuật ngữ hoàn toàn khác nhau. Nhãn hiệu là lớp bảo vệ bên ngoài cho phần cốt lõi là thương hiệu bên trong đem lại nhiều giá trị, lợi ích to lớn cho công ty. Sự khác nhau giữa hai thuật ngữ được thể hiện qua các nội dung dưới đây.
Căn cứ pháp luật
Nhãn hiệu nổi tiếng là thuật ngữ được quy định trong Luật Sở hữu trí tuệ 2005 và quyền sở hữu nhãn hiệu được xác lập khi làm thủ tục đang ký nhãn hiệu. Cụ thể theo Điều 87 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định về quyền đăng ký nhãn hiệu như sau:
- Tổ chức, cá nhân có quyền đăng ký nhãn hiệu dùng cho hàng hoá do mình sản xuất hoặc dịch vụ do mình cung cấp.
- Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động thương mại hợp pháp có quyền đăng ký nhãn hiệu cho sản phẩm mà mình đưa ra thị trường nhưng do người khác sản xuất với điều kiện người sản xuất không sử dụng nhãn hiệu đó cho sản phẩm và không phản đối việc đăng ký đó.
- Tổ chức tập thể được thành lập hợp pháp có quyền đăng ký nhãn hiệu tập thể để các thành viên của mình sử dụng theo quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể; đối với dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hóa, dịch vụ, tổ chức có quyền đăng ký là tổ chức tập thể của các tổ chức, cá nhân tiến hành sản xuất, kinh doanh tại địa phương đó; đối với địa danh, dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý đặc sản địa phương của Việt Nam thì việc đăng ký phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
- Tổ chức có chức năng kiểm soát, chứng nhận chất lượng, đặc tính, nguồn gốc hoặc tiêu chí khác liên quan đến hàng hóa, dịch vụ có quyền đăng ký nhãn hiệu chứng nhận với điều kiện không tiến hành sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đó; đối với địa danh, dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý đặc sản địa phương của Việt Nam thì việc đăng ký phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
- Hai hoặc nhiều tổ chức, cá nhân có quyền cùng đăng ký một nhãn hiệu để trở thành đồng chủ sở hữu với những điều kiện sau đây: Việc sử dụng nhãn hiệu đó phải nhân danh tất cả các đồng chủ sở hữu hoặc sử dụng cho hàng hoá, dịch vụ mà tất cả các đồng chủ sở hữu đều tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh; Việc sử dụng nhãn hiệu đó không gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc của hàng hoá, dịch vụ.
- Người có quyền đăng ký quy định tại các điều trên, kể cả người đã nộp đơn đăng ký có quyền chuyển giao quyền đăng ký cho tổ chức, cá nhân khác dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản, để thừa kế hoặc kế thừa theo quy định của pháp luật với điều kiện các tổ chức, cá nhân được chuyển giao phải đáp ứng các điều kiện đối với người có quyền đăng ký tương ứng.
- Đối với nhãn hiệu được bảo hộ tại một nước là thành viên của điều ước quốc tế có quy định cấm người đại diện hoặc đại lý của chủ sở hữu nhãn hiệu đăng ký nhãn hiệu đó mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng là thành viên thì người đại diện hoặc đại lý đó không được phép đăng ký nhãn hiệu nếu không được sự đồng ý của chủ sở hữu nhãn hiệu, trừ trường hợp có lý do chính đáng.
Thương hiệu là thuật ngữ sử dụng trong quản trị doanh nghiệp, marketing và thương hiệu không phải là đối tượng được bảo về trong quyền sở hữu trí tuệ.
Tính chất của thương hiệu, nhãn hiệu nổi tiếng
Nhãn hiệu nổi tiếng là vật hữu hình, đó là hình ảnh, từ ngữ, biểu tượng hoặc là sự kết hợp của tất cả để giúp khách hàng có thể dễ dàng cảm nhận được sản phẩm, hàng hóa mà họ đang tiêu dùng. Nhãn hiệu nổi tiếng có thể định giá và mua bán, trao đổi giữa các công ty.
Thương hiệu là giá trị vô hình, là hình tượng, nhận định của khách hàng về sản phẩm và là yếu tố tạo nên sự nổi tiếng của hàng hóa như kiểu dáng, chất lượng, giá cả,…
Thời gian tồn tại của thương hiệu, nhãn hiệu nổi tiếng
Nhãn hiệu nổi tiếng có thời gian tồn tại ngắn hơn so với thương hiệu. Bởi nhãn hiệu được quyền sở hữu về nhãn hiệu bảo vệ thông qua văn bản pháp luật. Cụ thể theo Điều 93 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định về hiệu lực của văn bằng bảo hộ như sau:
- Văn bằng bảo hộ có hiệu lực trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
- Bằng độc quyền sáng chế có hiệu lực từ ngày cấp và kéo dài đến hết hai mươi năm kể từ ngày nộp đơn.
- Bằng độc quyền giải pháp hữu ích có hiệu lực từ ngày cấp và kéo dài đến hết mười năm kể từ ngày nộp đơn.
- Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp có hiệu lực từ ngày cấp và kéo dài đến hết năm năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn hai lần liên tiếp, mỗi lần năm năm.
- Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn có hiệu lực từ ngày cấp và chấm dứt vào ngày sớm nhất trong số những ngày sau đây: Kết thúc mười năm kể từ ngày nộp đơn; Kết thúc mười năm kể từ ngày thiết kế bố trí được người có quyền đăng ký hoặc người được người đó cho phép khai thác thương mại lần đầu tiên tại bất kỳ nơi nào trên thế giới; Kết thúc mười lăm năm kể từ ngày tạo ra thiết kế bố trí.
- Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có hiệu lực từ ngày cấp đến hết mười năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần mười năm.
- Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý có hiệu lực vô thời hạn kể từ ngày cấp.
Ngoài ra, để duy trì, gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ theo Điều 94 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định:
- Để duy trì hiệu lực Bằng độc quyền sáng chế, Bằng độc quyền giải pháp hữu ích, chủ văn bằng bảo hộ phải nộp lệ phí duy trì hiệu lực.
- Để gia hạn hiệu lực Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, chủ văn bằng bảo hộ phải nộp lệ phí gia hạn hiệu lực.
- Mức lệ phí và thủ tục duy trì, gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ do Chính phủ quy định.
Thương hiệu bước đầu khi tạo dựng thì tốn nhiều thời gian, tiền bạc. Có nhiều doanh nghiệp mất đến cả chục năm mới có thể xây dựng được thương hiệu, trường hợp cho đến khi phá sản doanh nghiệp không thể gây được tiếng vang trên thị trường cũng không ít. Vì khó xây dựng nên thương hiệu tồn tại lâu dài và ít có sự thay đổi.
Thương hiệu không được pháp luật bảo vệ nhưng nó có thể tồn tại khi sản phẩm, dịch vụ không còn vì sự đánh giá, cảm nhận của khách hàng là thứ duy trì cho thương hiệu. Sản phẩm, dịch vụ giữ được sự tin tưởng, tin dùng của khách hàng thì thương hiệu sẽ tồn tại mãi.
Định giá thương hiệu, nhãn hiệu nổi tiếng
Nhãn hiệu nổi tiếng có thể định giá được vì nó được coi là một loại tài sản và được xác lập quyền thông qua văn bằng bảo hộ do cục sở hữu trí tuệ cấp.
Thương hiệu có thể coi là loại tài sản vô hình, không thể định giá một cách chính xác và việc xác định giá trị thương hiệu phải được thực hiện bởi các tổ chức dịch vụ hoạt động trong lĩnh vực định giá thương hiệu, Các bước định giá bao gồm:
- Phân khúc thị trường;
- Phân khúc tài chính;
- Phân tích nhu cầu;
- Tiêu chuẩn cạnh tranh;
Khả năng bị xâm phạm của thương hiệu, nhãn hiệu nổi tiếng
Nhãn hiệu nổi tiếng khả năng bị xâm phạm rất cao dù đã có sự bảo vệ của pháp luật. Trên thị trường, nhãn hiệu càng phổ biến, nổi tiếng thì sản phẩm, dịch vụ sẽ bị sao chép tràn lan nhằm thu lợi từ đó. Trình độ sao chép tinh vi sẽ khiến khách hàng không thể phân biệt rõ ràng được hàng thật giả khi mua.
Đối với thương hiệu thì không thể sao chép hay làm giả được dù không được pháp luật bảo vệ vì nó đã xuất hiện và tạo dựng được ấn tượng một thời gian dài trên thị trường. Khách hàng đến với thương hiệu do sự tin tưởng, yêu thích với thương hiệu.
Mời bạn xem thêm
- Bán hàng giả mạo nhãn hiệu nổi tiếng bị pháp luật xử lý như thế nào?
- Nhãn hiệu nổi tiếng là gì?
- Các yếu tố giúp nhận diện thương hiệu cá nhân gồm những gì?
- Cách kiểm tra thương hiệu đã đăng ký như thế nào?
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Nhãn hiệu nổi tiếng có phải là thương hiệu không?”. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như: mẫu đơn xin xác nhận độc thân, tra cứu quy hoạch xây dựng, điều kiện cấp phép bay flycam, tìm hiểu về hợp thức hóa lãnh sự tại Việt Nam, xin xác nhận độc thân; xin hợp pháp hóa lãnh sự ở Hà Nội, dịch vụ xác nhận tình trạng hôn nhân… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.
Hãy liên hệ: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
Thương hiệu : dùng để xây dựng, phát triển hình ảnh và sản phẩm của doanh nghiệp.
Nhãn hiệu nổi tiếng: dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của cá nhân, tổ chức khác nhau
1. Văn bằng bảo hộ ghi nhận chủ sở hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu (sau đây gọi là chủ văn bằng bảo hộ); tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí; đối tượng, phạm vi và thời hạn bảo hộ.
2. Văn bằng bảo hộ chỉ dẫn địa lý ghi nhận tổ chức quản lý chỉ dẫn địa lý, các tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý, chỉ dẫn địa lý được bảo hộ, tính chất đặc thù của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý, tính chất đặc thù về điều kiện địa lý và khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý.
3. Văn bằng bảo hộ gồm Bằng độc quyền sáng chế, Bằng độc quyền giải pháp hữu ích, Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu và Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý.
1. Chủ văn bằng bảo hộ có quyền yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp sửa đổi những thông tin sau đây trên văn bằng bảo hộ với điều kiện phải nộp phí, lệ phí:
a) Thay đổi, sửa chữa thiếu sót liên quan đến tên và địa chỉ của tác giả, chủ văn bằng bảo hộ;
b) Sửa đổi bản mô tả tính chất, chất lượng đặc thù, khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý; sửa đổi quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể, quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận.
2. Theo yêu cầu của chủ văn bằng bảo hộ, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp có trách nhiệm sửa chữa những thiếu sót trong văn bằng bảo hộ do lỗi của cơ quan đó. Trong trường hợp này, chủ văn bằng bảo hộ không phải nộp phí, lệ phí.
3. Chủ văn bằng bảo hộ có quyền yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thu hẹp phạm vi quyền sở hữu công nghiệp; trong trường hợp này, đơn đăng ký sở hữu công nghiệp tương ứng phải được thẩm định lại về nội dung và người yêu cầu phải nộp phí thẩm định nội dung.