“Thừa kế là một trong những phần quan trọng trong Bộ luật dân sự. Để bảo vệ lợi ích của một số người trong diện những người thừa kế theo pháp luật, phù hợp với phong tục, tập quán, truyền thống tốt đẹp của nhân dân ta, pháp luật đã hạn chế quyền định đoạt của người lập di chúc. Trong bài viết này , Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu quy định của pháp luật về những người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc.”
Căn cứ pháp lý
Nội dung tư vấn
Cơ sở người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc:
Pháp luật luôn tôn trọng, bảo vệ người có tài sản di chúc lại cho người thừa kế của mình. Nhưng xét dưới góc độ đạo lý và dưới góc độ pháp lý thì cá nhân phải có những “ nghĩa vụ” nhất định đối với một số đối tượng theo xác định của pháp luật, bởi vì cũng có những trường hợp người lập di chúc không cho những người mà mình có “nghĩa vụ” đối với họ được hưởng di sản. Pháp luật chỉ can thiệp khi khi nào người có tài sản quá lạm dụng quyền chuyển giao tài sản của mình mà lạm dụng tới quyền lợi đương nhiên của người thân nhất của mình. Chính vì vậy, Điều 644 BLDS năm 2015 đã quy định:
1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.
2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này.
Điều kiện để được nhận thừa kế không phụ thuộc vào di chúc:
Điều 644 quy định người được thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc là những người thừa kế thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người để lại di sản. Tuy nhiên, không phải tất cả những người ở hàng thừa kế thứ nhất của người để lại di sản đều là người được hưởng thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc; để được nhận phần di sản thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc những người này còn phải thỏa mãn các điều kiện:
- Người lập di chúc không cho họ hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di
sản ít hơn hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật (2/3 một suất theo luật được xác định bằng cách giả định toàn bộ di sản chia theo pháp luật)
- Không thuộc trường hợp những người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 Bộ luật dân sự 2015
1. Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.
2. Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết.
3. Việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản.
- Không thuộc trường hợp những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại Khoản 1 Điều 621 BLDS 2015
1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:
a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản. Có thể suy luận rằng khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện nói trên, thì những người này sẽ được hưởng một phần di sản tối thiểu bằng 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật mặc dù họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản.
Cách chia 2/3 của một suất thừa kế theo pháp luật:
Trường hợp 1: Nếu không có di chúc, thì một suất chia theo pháp luật cho người thừa kế tại hàng thừa kế thứ nhất có quyền là là bao nhiêu nhân với hai phần ba của suất đó. Trường hợp 2: Những người sau đây không tính vào để nhân suất hai phần ba của một suất thừa kế theo pháp luật: Người không có quyền hưởng theo quy định tại khoản 1 điều 621 Bộ luật dân sự 2015; Người từ chối quyền hưởng theo quy định tại điều 630 Bộ luật dân sự 2015; người thừa kế theo pháp luật trong hàng được hưởng nhưng đã chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản mà không có trường hợp thừa kế thế vị.
Xem thêm:
Hy vọng bài viết hữu ích cho ban!
Khuyến nghị
- LSX là thương hiệu hàng đầu về dịch vụ luật sư thừa kế tại Việt Nam
- Nội dung tư vấn pháp luật mà LSX cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo. Để có những những tư vấn rõ ràng và cụ thể hơn, hãy liên hệ với chúng tôi: 0833.102.102.
Câu hỏi liên quan
Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.
Di sản thừa kế bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.
Di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau:
– Ngày, tháng, năm lập di chúc;
– Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;
– Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
– Di sản để lại và nơi có di sản.
+ Không có di chúc;
+ Di chúc không hợp pháp;
+ Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
+ Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
+ Chia di sản theo cả di chúc và pháp luật