Nội dung Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng hình sự

bởi NguyenDucThuan
Sửa đổi bộ luật tố tụng hình sự

Chiều 12/11/2021, Quốc hội Khóa XV với sự tán thành của 466/469 đại biểu Quốc hội tham gia biểu quyết; (đạt 93,39% tổng số đại biểu); Quốc hội đã chính thức thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Tố tụng hình sự. Vậy điểm mới của Bộ luật tố tụng hình sự sửa đổi là gì? Vì sao lại có sự thay đổi đó?

Hãy tham khảo bài viết dưới đây của Luật sư X.

Cơ sở pháp lý

Bộ luật hình sự 2015

Bộ luật tố tụng hình sự 2015

Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2021

Tăng cường bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ

Lý do sửa đổi

Bỏ quy định về việc chỉ khởi tố tội phạm xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp khi có yêu cầu từ bị hại. Sửa đổi này nhằm đáp ứng yêu cầu của Hiệp định CPTPP; (Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương gọi tắt là Hiệp định CPTPP). Đồng thời, bảo đảm đúng lộ trình thực hiện các cam kết trong Hiệp định CPTPP.

Nội dung sửa đổi

Cụ thể, đối với quy định về khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại (tại khoản 1 Điều 155 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015), Bộ luật Tố tụng Hình sự sửa đổi 2021 đã bỏ trường hợp áp dụng đối với khoản 1 Điều 226 Bộ luật Hình sự (Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp).

Tại khoản 3 và khoản 4 Điều 1 Luật đã sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 155 theo hướng bãi bỏ nội dung dẫn chiếu tới Điều 226 của Bộ luật Hình sự. Quy định này cho phép cơ quan tố tụng có thẩm quyền có thể khởi tố vụ án hình sự hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với cả nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý mà không cần có yêu cầu khởi tố của bị hại.

Quy định rõ hơn trách nhiệm của công an cấp xã

Lý do sửa đổi

Nhằm thể chế hóa chủ trương của Đảng, thực hiện quy định của pháp luật; hiện nay, tất cả Công an xã đã được tổ chức chính quy, đóng vai trò quan trọng trong công tác bảo đảm an ninh, trật tự xã hội; đã và đang góp phần hiệu quả trong đấu tranh phòng, chống tội phạm; đặc biệt trong bối cảnh dịch bệnh COVID-19 hiện nay đang diễn ra phức tạp, phải xử lý ngay vụ việc tại địa bàn cơ sở.

Tuy nhiên, khoản 3 Điều 146 Bộ luật Tố tụng hình sự chưa quy định Công an xã được kiểm tra, xác minh sơ bộ trong tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm như Công an phường, thị trấn, Đồn Công an, dẫn đến Công an xã chưa phát huy tốt được vai trò chính quy; không kịp thời giảm tải khối lượng công việc rất lớn cho Cơ quan điều tra Công an cấp huyện ở các địa phương trong tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.

Nội dung sửa đổi

Theo đó, tại khoản 1 Điều 1 Luật đã sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 146 theo hướng bổ sung trách nhiệm kiểm tra, xác minh sơ bộ tố giác, tin báo về tội phạm đối với Công an xã (tương đương với trách nhiệm của Công an phường, thị trấn, Đồn Công an).

Theo đó, Điều 146 khoản 3 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 đã được sửa đổi như sau:

“Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an có trách nhiệm tiếp nhận tố giác; tin báo về tội phạm; lập biên bản tiếp nhận, tiến hành kiểm tra, xác minh sơ bộ và chuyển ngay tố giác; tin báo về tội phạm kèm theo tài liệu, đồ vật có liên quan cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.”

Bổ sung căn cứ tạm đình chỉ vì lý do bất khả kháng do thiên tai, dịch bệnh

Lý do sửa đổi

Trước tình hình thiên tai lũ lụt nghiêm trọng xảy ra ở một số địa phương thời gian qua; và diễn biến phức tạp của đại dịch COVID-19 hiện nay, nhất là trong bối cảnh thực hiện triệt để việc giãn cách, cách ly theo Chỉ thị số 16/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ, việc khởi tố, điều tra, truy tố nhiều vụ việc, vụ án hình sự gặp khó khăn, bị trì hoãn do không thể tiến hành được các hoạt động tố tụng.

Viện kiểm sát cũng không thể ra quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung; hoặc đình chỉ vụ án vì không có căn cứ. Trong khi đó, khoản 1 Điều 148, khoản 1 Điều 229 và khoản 1 Điều 247 Bộ luật Tố tụng hình sự không có quy định cho phép tạm đình chỉ trong trường hợp “vì lý do bất khả kháng do thiên tai, dịch bệnh”. Điều này dẫn đến vụ án; vụ việc không có cách giải quyết tiếp theo đúng quy định của pháp luật.

Nội dung sửa đổi

Theo đó, tại các Khoản 2, 5 và 6, Điều 1, Luật sửa đổi, bổ sung Khoản 1, Điều 148 theo hướng bổ sung căn cứ tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố vì lý do bất khả kháng do thiên tai, dịch bệnh mà cơ quan có thẩm quyền giải quyết không thể kết thúc việc kiểm tra, xác minh để quyết định khởi tố hoặc không khởi tố vụ án.

Sửa đổi, bổ sung Khoản 1, Điều 229 theo hướng bổ sung căn cứ tạm đình chỉ điều tra vì lý do bất khả kháng do thiên tai; dịch bệnh mà không thể kết thúc điều tra nhưng đã hết thời hạn điều tra. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1, Điều 247 theo hướng bổ sung căn cứ tạm đình chỉ vụ án hình sự vì lý do bất khả kháng do thiên tai, dịch bệnh mà không tiến hành các hoạt động tố tụng để quyết định việc truy tố nhưng đã hết thời hạn quyết định việc truy tố.

Đồng thời, để bảo đảm áp dụng thống nhất, chặt chẽ, tránh lạm dụng, tạo thuận lợi cho việc hợp nhất Luật này và Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, Luật cũng quy định giao cho Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và thủ trưởng các cơ quan khác có liên quan quy định chi tiết việc tạm đình chỉ “vì lý do bất khả kháng do thiên tai, dịch bệnh”.

Liên hệ Luật sư X

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề: “Nội dung Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng hình sự”. Để sử dụng dịch vụ của chúng tôi mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 0833102102

  1. FaceBook: www.facebook.com/luatsux
  2. Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
  3. Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux

Câu hỏi thường gặp

Luật sửa đổi bổ sung BLTTHS có hiệu lực từ ngày nào?

Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 12 năm 2021. Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV,; kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 12 tháng 11 năm 2021.

Sự kiện bất khả kháng là gì?

Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được; và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép.

Quyền sở hữu trí tuệ là gì?

Theo khoản 1 Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi, bổ sung năm 2009; Quyền sở hữu trí tuệ là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tài sản trí tuệ, bao gồm quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả; quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm