Hai khái niệm nghe quen tưởng một mà không phải một đó là che giấu tội phạm & không tố giác tội phạm. Vậy che giấu tội phạm và không tố giác tội phạm khác nhau như thế nào? Hãy cùng LSX phân biệt hai tội danh trên nhé!
Căn cứ pháp lý
Nội dung tư vấn
Điểm giống nhau
Hiện nay Tội không tố giác tội phạm & Tội che giấu tội phạm đều được quy định tại Bộ luật hình sự 2015. Đặc biệt, hai tội này có một số đặc điểm chung làm mọi người hay nhầm lẫn nó là một:
- Đối tượng được miễn trách nhiệm hình sự của hai loại tội này là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ; hoặc chồng của người phạm tội; trừ trường hợp che giấu các tội xâm phạm an ninh quốc gia; hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng khác quy định tại Điều 389 của Bộ luật hình sự.
- Mặt chủ quan: Cả hai loại tội này đều là lỗi cố ý. Người che giấu tội phạm và người không tố giác tội phạm biết rõ tội phạm đã được thực hiện, biết rõ hành vi là cản trở hoạt động điều tra, xử lý tội phạm; gây khó khăn cho hoạt động này, tuy nhiên họ mong muốn che giấu trót lọt tội phạm.
Điểm khác nhau
Tiêu chí | Tội không tố giác tội phạm | Tội che giấu tội phạm |
Căn cứ pháp lý | Điều 19, 390 BLHS | Điều 18, 389 BLHS |
Lỗi | Cố ý | Cố ý |
Cách thức thực hiện | Thực hiện bằng phương pháp không hành động. | Thực hiện bằng các hành vi: che giấu người phạm tội, che giấu các dấu vết, tang vật của tội phạm hoặc hành vi khác cản trở việc điều tra, xử lý người phạm tội. |
Miễn Giảm | Người không tố giác là Ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội không phải chịu trách nhiệm theo quy định tại khoản 1, trừ trường hợp không tố giác các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng khác quy định tại Điều 389 của BLHS. | Người che giấu tội phạm là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội không phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định, trừ trường hợp che giấu các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng khác quy định tại Điều 389 của BLHS. |
Hình phạt | Điều 390 BLHS quy định hình phạt đối với tội không tố giác tội phạm là phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm. | Điều 389 BLHS quy định hình phạt đối với tội che giấu tội phạm là phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 5 năm. Ngoài ra phạm tội trong trường hợp lợi dụng chức vụ, quyền hạn cản trở việc phát hiện tội phạm hoặc có những hành vi khác bao che người phạm tội, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm. |
Mời bạn tham khảo bài viết:
Thông tin liên hệ Luật Sư X
Trên đây là nội dung tư vấn về Phân biệt che giấu tội phạm & không tố giác tội phạm.
Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan. Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.
Gọi ngay cho chúng tôi qua hotline: 0833.102.102
Video LSX đề cập đến vấn đề Phân biệt che giấu tội phạm & không tố giác tội phạm
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ theo Khoản 2 điều 389 Bộ luật hình sư 2015 quy định như sau :
2. Phạm tội trong trường hợp lợi dụng chức vụ, quyền hạn cản trở việc phát hiện tội phạm hoặc có những hành vi khác bao che người phạm tội, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm
Người bào chữa không phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp không tố giác tội phạm do chính người mà mình bào chữa đã thực hiện hoặc đã tham gia thực hiện mà người bào chữa biết được khi thực hiện nhiệm vụ bào chữa, trừ trường hợp không tố giác các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng khác quy định tại Điều 389 của Bộ luật này.”
Căn cứ theo điểm b Khoản 1 điều 389 Bộ luật hình sư 2015 quy định như sau :
1. Người nào không hứa hen trước mà che giấu một trong các tôi phạm quy đinh tại điều sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 điều 18 của Bộ luật này, thì phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phat tù 06 tháng đến 05 năm:
b) Điều 123 (tội giết người);…