Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ tại Việt Nam ngày càng được chú trọng hơn khi mà chủ sở hữu đang thiết lập một nền kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa. Do đó, sau khi gia nhập tổ chức thương mại thế giới, Quốc hội Việt Nam đã cho sửa đổi Luật Sở hữu trí tuệ vào năm 2009 với mong muốn được hoàn thiện cơ chế pháp lý đối với nền kinh tế nước ta. Dựa vào đó đối với từng đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ, pháp luật đã quy định rất cụ thể các điều kiện, cũng như thẩm quyền và trình tự thủ tục chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ đối với từng đối tượng. Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Luật sư X để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ” có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.
Căn cứ pháp lý
Khái niệm hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả
Hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả và quyền liên quan được quy định tại Điều 46 Luật Sở hữu trí tuệ 2005. Cụ thể như sau:
Chủ sở hữu quyền tác giả và quyền liên quan là người được hưởng các quyền nhân thân và quyền tài sản theo quy định của pháp luật. Chủ sở hữu có thể tự mình sử dụng cho phép người khác sử dụng hoặc họ cũng có quyền định đoạt, chuyển giao quyền sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan đó cho người khác. Chủ sở hữu có thế định đoạt một số quyền năng thuộc quyền sở hữu của mình thông qua việc từ bỏ, để thừa kế hoặc chuyển nhượng các quyền năng đó cho người khác thông qua hợp đồng.
Đây là hợp đồng dân sự do vậy nó cũng có dấu hiệu đặc trưng là “sự thỏa thuận” của các bên tham gia quan hệ hợp đồng. Đây là dấu hiệu cơ bản để khẳng định giữa các bên có thiết lập quan hệ hợp đồng bởi không thể có hợp đồng nếu như không có sự thoả thuận để dẫn tới sự thống nhất ý chí của các bên.
Ngoài ra, sự thỏa thuận của các bên trong hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan phải thể hiện mục đích của hợp đồng, đó là chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan sẽ chuyển nhượng một hay một số quyền nhân thân hoặc quyền tài sản cho bên được chuyển nhượng theo hình thức, phạm vi, thời hạn… được hai bên xác định trong hợp đồng.
Như vậy, hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan là sự thoả thuận giữa các bên mà theo đó chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan chuyển giao quyền sở hữu một, một số quyền nhân thân, quyền tài sản của mình cho các cá nhân, tổ chức khác là bên được chuyển nhượng.
Điều kiện thực hiện chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ
Đối với từng đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ, Luật Sở hữu trí tuệ đã quy định rất cụ thể các điều kiện về chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ.
- Đối với quyền tác giả, quyền liên quan: Tác giả không được chuyển nhượng các quyền nhân thân trừ quyền công bố tác phẩm theo khoản 2 Điều 45 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi năm 2009, 2019 (sau đây viết tắt là Luật SHTT); trường hợp tác phẩm có đồng chủ sở hữu thì việc chuyển nhượng phải có sự thỏa thuận của tất cả các đồng chủ sở hữu theo quy định tại khoản 3 Điều này.
- Đối với quyền sở hữu công nghiệp: Việc chuyển nhượng phải được thực hiện dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản theo khoản 2 Điều 138 Luật SHTT 2005 (sửa đổi, bổ sung 2009, 2019).
- Đối với quyền sử dụng giống cây trồng: Việc chuyển nhượng phải tuân thủ theo quy định tại Điều 194 Luật SHTT 2005 (sửa đổi, bổ sung 2009, 2019), chủ bằng bảo hộ giống cây trồng chuyển giao toàn bộ quyền đối với giống cây trồng đó cho bên nhận chuyển nhượng. Trường hợp quyền đối với giống cây trồng thuộc đồng sở hữu thì việc chuyển nhượng cho người khác phải được sự đồng ý của tất cả các đồng chủ sở hữu và việc chuyển nhượng quyền đối với giống cây trồng phải được thực hiện dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản.
Nội dung của hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả
Căn cứ theo quy định tại Điều 46 Luật sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bổ sung 2009:
– Hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan phải được lập thành văn bản gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
- Tên và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển nhượng và bên được chuyển nhượng;
- Căn cứ chuyển nhượng;
- Giá, phương thức thanh toán;
- Quyền và nghĩa vụ của các bên;
- Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng.
– Việc thực hiện, sửa đổi, chấm dứt, huỷ bỏ hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan được áp dụng theo quy định của Bộ luật dân sự.
Quyền và nghĩa vụ các bên
Quyền và nghĩa vụ của bên chuyển nhượng
- Chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ và tất cả các tài sản vô hình khác mang tính chất nhận diện thương hiệu.
- Cam kết mình là chủ hợp pháp của đối tượng chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ vẫn đang trong thời hạn hiệu lực.
- Được thanh toán đầy đủ và đúng thời hạn tiền chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ.
- Thực hiện các biện pháp và xét thấy là cần thiết để chống lại các hành vi xâm phạm của bên thứ ba gây thiệt hại cho Bên nhận chuyển nhượng khi thực hiện hợp đồng này.
- Nộp các khoản thuế liên quan (nếu có) theo pháp luật.
Quyền và nghĩa vụ của bên nhận
- Tiếp nhận các quyền sở hữu trí tuệ khi chuyển nhượng để trở thành chủ sở hữu hợp pháp.
- Trả phí chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ cho bên giao theo giá và phương thức thanh toán đã được thỏa thuận.
- Nộp các khoản thuế liên quan (nếu có) theo pháp luật.
- Thực hiện các cam kết bổ sung khác để đảm bảo quyền lợi của các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng này.
Mời các bạn xem thêm bài viết
- CHUYỂN GIAO QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ LÀ GÌ THEO QUY ĐỊNH 2023?
- HỢP ĐỒNG CHUYỂN GIAO QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ NĂM 2023
- XỬ LÝ XÂM PHẠM QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ NĂM 2023
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như Trích lục khai sinh Tp Hồ Chí Minh. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Đối tượng của hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả quyền liên quan:
– Đối tượng của hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan bao gồm quyền tài sản và quyền nhân thân.
– Hình thức của hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan là hình thức bằng văn bản thể hiện qua hai hình thức chính là văn bản thường và văn bản có chứng nhận, chứng thực.
Căn cứ Điều 141 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 như sau:
“1. Chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp là việc chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp thuộc phạm vi quyền sử dụng của mình.
Việc chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp phải được thực hiện dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp).”