Chào luật sư, tôi đi trên đường thấy biển cấm xe tải qua giờ? Tôi thắc mắc là vì sao lại phải cấm xe tải theo giờ? Luật sư có thể nói rõ hơn về Quy định của pháp luật về biển cấm xe tải theo giờ năm 2022 được không? Cảm ơn Luật sư
LSX cảm ơn bạn đã đặt câu hỏi về cho chúng tôi. Mời bạn tham khảo bài viết dưới đây nhé
Biển cấm xe tải theo quy định của pháp luật
Theo quy chuẩn mới 41:2019, biển P.106b là biển cấm xe ô tô tải, một loại biển thường gặp trên đường và được giải thích cụ thể như sau:
Biển P.106a có ý nghĩa là cấm tất cả các loại ô tô tải kể cả máy kéo cùng xe máy chuyên dùng ngoại trừ xe ưu tiên. Ô tô tải được định nghĩa là những loại ô tô được dùng để chở hàng có khối lượng chuyên chở từ 1.500 kg trở lên.
Trong đó, khối lượng chuyên chở là tổng khối lượng của tất cả hàng hóa và người cùng đồ vật trên xe mà không tính khối lượng riêng của xe tải đó.
Tại thị trường Việt Nam, các loại xe bán tải phổ biến thường có khối lượng chuyên chở dưới 1.500 kg và có 5 chỗ ngồi sẽ được áp dụng theo quy chuẩn mới là: Loại xe này được coi như xe con do đó khi thấy biển P.106a thì sẽ không bị cấm.
Biển báo cấm xe tải P.106a là loại biển cấm xe tải chuyên chở 1.500kg, còn với biển P.106b có ý nghĩa là cấm ô tô tải có khối lượng chuyên chở lớn hơn 2.5 tấn. Nghĩa là ô tô tải không được đi vào làn đường có biển này khi có khối lượng chuyên chở lớn hơn 2.5 tấn, không tính khối lượng của xe tải đó là bao nhiêu.
Như vậy, với xe tải 5 tấn và 3,5 tấn khi thấy bảng cấm xe tải P.106a và P.106b thì sẽ không được phép đi vào đoạn đường đó. Nhưng nếu tính tổng khối lượng của bản thân xe và hàng hóa lớn hơn 2.5 tấn trong đó khối lượng chuyên chở của xe nhỏ hơn 2.5 tấn, xe tải này vẫn được đi vào.
Ví dụ cụ thể là, tổng khối lượng xe tải nặng 3 tấn nhưng khối lượng hàng hóa và người nặng 2 tấn, chiếc xe tải này vẫn được đi vào làn đường có bảng cấm xe tải P.106b.
Biển số P.106c là điểm báo cấm các xe chở hàng nguy hiểm.
Cách phân biệt bảng cấm xe tải P.106a và P.106b
Biển báo cấm xe tải mang số hiệu 106a có hình dạng tròn với viền màu đỏ cùng nền trắng phía trong. Trên nền trắng của biển có một vạch kẻ đỏ kéo dài từ góc trên bên trái đến góc dưới bên phải, và ở giữa nền trắng được in hình một chiếc ô tô tải.
Biển báo cấm này thường xuất hiện trên các tuyến đường có cầu yếu hoặc một số các tuyến đường nội đô. Với mục đích là để tránh việc ùn tắc giao thông hay thường được đặt ở những đoạn đường hẹp.
Biển báo cấm xe tải mang số hiệu 106b cũng có dạng hình tròn với viền màu đỏ cùng nền trắng phía trong. Trên nền trắng của biển có vẻ vạch kẻ đỏ kéo dài từ góc trên bên trái xuống góc dưới bên phải.
Ở giữa nền có in hình một chiếc ô tô tải màu đen với kí hiệu số cùng chữ trên thùng ô tô. (2,5T= 2,5 tấn hay 5T = 5 tấn…). Biển báo cấm ô tô tải này thường được đặt tại những nơi có cầu cống cũ hoặc đang xuống cấp.
Quy định của pháp luật về biển cấm xe tải theo giờ năm 2022?
Tương tự nhiên biển báo cấm xe tải, dưới biển báo cấm xe tải theo giờ có thêm 1 bảng quy định giờ cụ thể cho từng đoạn đường. Quy định cầm theo giờ để giải quyết được tình trạng ùn tắc và an toàn giao thông.
Hiện nay biển báo cấm xe tải theo giờ thường áp dụng ở các thành phố lớn, bạn tham khảo nội dung sau đây:
Giờ cấm xe tải tại Hà Nội
Các tuyến đường cấm xe tải theo giờ ở Hà Nội gồm: Phạm Hùng – ĐL. Thăng Long, đường 70 (Đại lộ Thăng Long – đường số 72), đường số 72, Phạm Văn Đồng, Nguyễn Văn Linh, Phúc La, Văn Phú, Phùng Hưng (thuộc địa bàn quận Hà Đông), Cầu Bươu, Phát Vân, đoạn đường Lê Trọng Tấn (quận Hà Đông), khu vực cầu Thanh Trì và đoạn đường Ngô Gia Tự đi vào trung tâm thành phố.
UBND Hà Nội quy định giờ cấm xe tải như sau:
- Xe tải có trọng lượng 500kg – dưới 1.250kg: Không được phép lưu thông trong khung giờ 6 giờ – 9 giờ và từ 15 giờ – 21 giờ. Chỉ được lưu thông ngoài khung giờ này.
- Xe tải có trọng lượng từ 1.250kg – 2.500kg: Được phép lưu thông từ khung giờ 21 giờ đến 6 giờ sáng hôm sau, chỉ được phép lưu thông ngoài khung giờ nếu có giấy phép.
- Xe tải có trọng lượng trên 2.500kg: Cấm lưu thông từ 6 giờ đến 21 giờ hàng ngày.
Lưu ý: Đối với xe tải trên 10 tấn, siêu trọng, siêu trường: muốn hoạt động trong khung giờ từ 21 giờ đến 6 giờ sáng, yêu cầu phải có giấy phép lưu thông.
Giờ cấm xe tải Thành phố Hồ Chí Minh
Căn cứ vào quyết định 23/2018/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh, quy định giờ cấm xe tải như sau:
- Xe tải hạng dưới 2.500 kg: Không được phép lưu thông trong nội thành vào các khung giờ 6 giờ – 9 giờ và 16 giờ – 20 giờ hàng ngày.
- Xe tải hạng nặng (từ 2.500 kg trở lên): không được lưu thông vào nội thành từ 6 giờ – 22 giờ hàng ngày (có những tuyến đường được phép lưu thông.
- Các tuyến đường thường đặt biển cấm xe tải theo giờ tại Tp Hồ Chí Minh gồm: Đường Trần Xuân Soạn, đường Phú Châu, Phạm Thế Hiển, Quốc Lộ 50, Đường Mai Chí Thọ, hành lang đăng kiểm xe 50.01s, hành lang đăng kiểm xe 50.03V, đường Phạm Văn Đồng đến Quốc Lộ 13 và hành lang đăng kiểm xe 50.03S.
Đi vào đường cấm theo giờ phạt bao nhiêu tiền?
*Đối với xe ô tô:
Phạt tiền từ 1.000.000 đến 2.000.000 đồng đối với người điển khiển xe ô tô đi vào khu vực cấm, đường có biển báo hiệu cấm xe ô tô trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 5, điểm a khoản 8 Điều 5 và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định (Theo điểm b khoản 4 Điều 5).
Ngoài ra, bị tước giấy phép lái xe từ 01-03 tháng (điểm b khoản 11).
*Đối với xe máy:
Phạt tiền từ 400.000 – 600.000 đồng đối với người điều khiển xe máy đi vào khu vực cấm hoặc đường có biển báo cấm xe máy. Trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 5, điểm b khoản 6 Điều 6 và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định (Theo điểm i khoản 3 Điều 6 Nghị định 100);
Ngoài ra, bị tước giấy phép lái xe từ 01-03 tháng (điểm b khoản 10 Điều 6).
*Đối với xe đạp, xe đạp điện, xe máy điện
Phạt tiền từ 200.000-300.000 đồng đối với người điển khiển xe đạp, xe đạp điện, xe máy điện đi vào khu vực cấm, đường có biển báo cấm xe đạp, xe đạp điện, xe máy điện (theo điểm c khoản 3 Điều 8).
*Đối với máy kéo, xe máy chuyên dùng
Phạt tiền từ 400.000-600.000 đồng đối với người điều khiển đi vào khu vực cấm, đường có biển báo cấm máy kéo, xe máy chuyên dùng. Trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 4; điểm a khoản 8 Điều 7 và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định (theo điểm b khoản 3 Điều 7);
Ngoài ra, bị tước Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01-03 tháng (điểm a khoản 10 Điều 7).
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Quy định của pháp luật về biển cấm xe tải theo giờ năm 2022?”. Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như điều kiện cấp phép bay flycam, đăng ký xác nhận tình trạng hôn nhân tìm hiểu về thủ tục tặng cho nhà đất, tra cứu thông tin quy hoạch, xin hợp pháp hóa lãnh sự ở Hà Nội, dịch vụ công chứng tại nhà của chúng tôi… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
Mời bạn xem thêm
- Lỗi đi vào đường cấm, khu vực cấm, đi vào đường một chiều đối với xe ô tô
- Thủ tục xin phù hiệu xe tải trên 3,5 tấn mới nhất
- Dừng đỗ ô tô trái phép gây tai nạn bị xử lý như thế nào ?
Câu hỏi thường gặp
Hiện nay ở Việt Nam, các dòng xe bán tải phổ biến có khối lượng chuyên chở dưới 1,5 Tấn và có 5 chỗ ngồi được quy định như xe ô tô con. Vì lí do này biển báo 106a, 106b, 107 sẽ không áp dụng cho dòng xe bán tải hiện nay.
Nhằm đảm bảo an toàn giao thông, hạn chế ùn tắc vào những giờ cao điểm thì hiện nay đã có xuất hiện các loại biển báo cấm xe tải theo giờ. Loại biển báo này được nhận biết khi dưới biển báo xe tải thông thường có thêm một bảng màu trắng hình chữ nhật ghi các khung giờ. Có nghĩa là những khung giờ đó người lái xe tải không được tham gia giao thông đi vào đoạn đường này. Loại biển báo này thường được áp dụng ở các thành phố, nới thường diễn ra tình trạng ùn tắc giao thông vào những giờ cao điểm.
Điều 24 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về mức xử phạt người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vượt trọng tải như sau:
– Tỷ lệ quá tải trên 10% đến 30% thì sẽ bị xử phạt 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
– Tỉ lệ quá tải trên 30% đến 50% thì sẽ bị xử phạt 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
– Tỉ lệ quá tải trên 50% đến 100% thì sẽ bị xử phạt 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng.
– Tỉ lệ quá tải trên 100% đến 150% thì sẽ bị xử phạt 7.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng.
– Tỉ lệ quá tải trên 150% thì sẽ bị xử phạt 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng