“Đất đấu thầu” là thuật ngữ được hiểu là phần đất mà Nhà nước giao hoặc cho thuê để cá nhân hoặc tổ chức thực hiện dự án đầu tư. Điều đặc biệt là dự án này đã thông qua quá trình đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu. Quy trình đấu thầu này có thể sử dụng nhiều hình thức, bao gồm hình thức đấu thầu rộng rãi và hình thức chỉ định thầu. H ình thức đấu thầu rộng rãi là quá trình mà các bên quan tâm có thể nộp hồ sơ và tham gia đấu giá theo quy định của luật pháp. Cùng tìm hiểu quy định về Đất đấu thầu của xã tại bài viết sau
Quy định đất đấu thầu của xã như thế nào?
Hiện nay, trong lĩnh vực pháp luật, vẫn chưa có văn bản nào rõ ràng giải thích hoặc định nghĩa chính xác về khái niệm “đất đấu thầu”. Tuy nhiên, từ những quan sát và kinh nghiệm thực tế trong cộng đồng, có thể nhận thấy rằng “đất đấu thầu” thường được sử dụng để chỉ một phần của quỹ đất nông nghiệp được dành cho các mục đích công ích, cụ thể là phần đất công ích 5%. Đây là những khu vực do các cơ quan chính quyền địa phương như xã, phường, thị trấn quản lý và sử dụng.
Theo quy định, mỗi địa phương sẽ lập quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích dựa trên đặc điểm và nhu cầu cụ thể của địa phương đó. Tuy nhiên, tổng diện tích của quỹ đất này không được vượt quá 5% tổng diện tích đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản của địa phương. Những đất này sẽ được sử dụng để phục vụ các mục đích công ích của cộng đồng, như xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng, trường học, bệnh viện, công viên, và các công trình khác.
Nguồn cung cấp cho quỹ đất nông nghiệp này thường đến từ việc các tổ chức, hộ gia đình hoặc cá nhân trả lại hoặc tặng lại quyền sử dụng cho Nhà nước, cũng như từ việc thu hồi đất nông nghiệp từ các phần đất khai hoang, đất nông nghiệp không sử dụng hoặc thu hồi từ các dự án khác.
Tuy nhiên, trong trường hợp quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích vượt quá 5%, phần diện tích vượt quá này sẽ được sử dụng để xây dựng các công trình công cộng khác của địa phương hoặc để bồi thường khi cần thiết. Ngoài ra, đất vượt quá mức 5% cũng có thể được giao cho các hộ gia đình hoặc cá nhân trong cộng đồng để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản.
Quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích, hay “đất đấu thầu”, được quản lý và sử dụng theo đúng quy hoạch và kế hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Điều này đảm bảo tính hợp pháp và hiệu quả trong việc sử dụng đất cho mục đích công ích, từ đó góp phần vào sự phát triển bền vững của địa phương.
Đất đấu thầu có được cấp sổ đỏ không?
Cấp sổ đỏ là quá trình mà chính quyền địa phương hoặc cơ quan quản lý đất đai cấp cho người sử dụng đất một tài liệu chứng nhận quyền sử dụng đất, thường gọi là sổ đỏ. Sổ đỏ là một trong những văn bản quan trọng nhất trong lĩnh vực đất đai, có giá trị pháp lý cao, giúp xác định và bảo vệ quyền sử dụng đất của cá nhân, tổ chức. Đất đấu thầu có được cấp sổ đỏ không?
Theo Điều 19 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đất đai 2013, đã được quy định rõ những trường hợp không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Cụ thể, những trường hợp này bao gồm:
Đầu tiên là tổ chức và cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý. Trách nhiệm quản lý đất thuộc về người đứng đầu tổ chức, và trong đó có các trường hợp như quản lý các công trình công cộng như đường giao thông, cầu, cống, vỉa hè; quản lý diện tích đất cho dự án đầu tư theo hình thức xây dựng – chuyển giao (BT) và các hình thức khác; quản lý đất có mặt nước của các sông và đất chuyên dùng; quản lý quỹ đất đã thu hồi theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Mời bạn xem thêm: tờ khai đăng ký quyền tác giả
Thứ hai là Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã, chịu trách nhiệm quản lý đất sử dụng vào các mục đích công cộng được giao để quản lý, cũng như đất chưa giao và chưa cho thuê tại địa phương.
Thứ ba là Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, chịu trách nhiệm quản lý những phần diện tích đất chưa sử dụng tại các đảo chưa có người ở thuộc địa phương.
Thứ tư là người đại diện cho cộng đồng dân cư, người chịu trách nhiệm quản lý những phần diện tích đất được giao cho cộng đồng dân cư quản lý.
Ngoài ra, còn có các trường hợp như người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn; người thuê, thuê lại đất trừ trường hợp đất thuê của các nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế; người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp hoặc của ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng; người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; người sử dụng đất có văn bản thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Như vậy, kể từ ngày 01/07/2014 khi Luật Đất đai 2013 có hiệu lực thi hành, người đang sử dụng đất đấu thầu (đất thuê theo hình thức đấu giá đất công ích 5%) sẽ không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ). Điều này làm rõ hơn về quy định và quản lý đất đai, đồng thời đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong việc sử dụng đất đai.
Mục đích sử dụng của đất đấu thầu là gì?
Cấp sổ đỏ là quá trình chính thức của chính quyền để xác nhận và ghi nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng đất của cá nhân hoặc tổ chức đối với một miếng đất cụ thể. Sổ đỏ là một tài liệu pháp lý quan trọng, cho phép chủ sở hữu đất hoặc người sử dụng đất có thể chứng minh được quyền sở hữu và quyền sử dụng đất của mình đối với cảnh vật cụ thể đó. Nó cũng thường được coi là bằng chứng quan trọng nhất và phổ biến nhất để chứng minh quyền sở hữu đất tại một quốc gia. Quy định về mục đích sử dụng của đất đấu thầu thế nào?
Theo quy định của Luật Đất đai, đất đấu thầu, hay còn được gọi là đất 5%, được sử dụng vào các mục đích quan trọng như sau:
Trước hết, đất đấu thầu được sử dụng để xây dựng các công trình công cộng của xã, phường, thị trấn. Đây là những công trình vô cùng cần thiết để phục vụ cho nhu cầu của cộng đồng, bao gồm các công trình văn hóa như nhà hát, thư viện, bảo tàng; các công trình thể dục thể thao như sân vận động, phòng tập gym; các công trình vui chơi, giải trí công cộng như công viên, khu vui chơi trẻ em; cũng như các công trình y tế, giáo dục, chợ, nghĩa trang, nghĩa địa và các công trình khác theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Đất đấu thầu cũng được sử dụng để bồi thường cho những người có đất bị sử dụng để xây dựng các công trình công cộng.
Ngoài ra, đất đấu thầu còn được sử dụng để xây dựng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhằm phục vụ cho mục đích nhân đạo và xã hội.
Tuy nhiên, đối với những địa phương có quỹ đất công ích (đất đấu thầu) vượt quá 5%, phần vượt quá này sẽ được sử dụng cho các mục đích quan trọng khác như xây dựng các công trình công cộng của địa phương, bồi thường khi sử dụng đất khác để xây dựng các công trình công cộng, và giao cho các hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản tại địa phương chưa được giao đất hoặc thiếu đất sản xuất.
Trong trường hợp đất đấu thầu chưa được sử dụng vào các mục đích nêu trên, Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ thực hiện quy trình của pháp luật để cho thuê đất đó cho các hộ gia đình, cá nhân ngay tại địa phương để tiến hành sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản theo hình thức đấu giá. Số tiền thu được từ việc cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích công ích sẽ được nộp vào ngân sách nhà nước và chỉ được sử dụng cho nhu cầu công ích của địa phương theo quy định của pháp luật. Điều này nhấn mạnh vào việc quản lý và sử dụng đất công ích một cách minh bạch và hiệu quả, đồng thời đảm bảo tính công bằng và phát triển bền vững của địa phương.
Mời bạn xem thêm
- Thời điểm xuất hóa đơn quyết toán công trình xây dựng
- Quy định về lấn chiếm khoảng không?
- Giải quyết thế nào khi móng nhà lấn sang đất người khác?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Quy định hiện hành về đất đấu thầu của xã“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, LSX với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Điều 119 Luật Đất đai 2013 quy định về điều kiện tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất, để tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân xã phải đáp ứng được mốt số điều kiện như:
– Đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
– Đất đã được giải phóng mặt bằng, đất có tài sản gắn liền với đất mà tài sản thuộc sở hữu nhà nước;
– Có phương án đấu giá quyền sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Cụ thể tại gồm các bước như sau:
– Bước 1: Lập phương án đấu giá quyền sử dụng đất
– Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ đấu giá quyền sử dụng đất
– Bước 3: Quyết định đấu giá quyền sử dụng đất
– Bước 4: Xác định và phê duyệt giá khởi điểm của thửa đất đấu giá
– Bước 5: Lựa chọn và ký hợp đồng thuê đơn vị thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất
– Bước 6: Phê duyệt kết quả đấu giá quyền sử dụng đất
– Bước 7: Nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất sau khi có quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất