Quy định pháp luật khi dừng đỗ xe trên đường phố hẹp như thế nào?

bởi Tình
Quy định pháp luật khi dừng, đỗ xe trên đường phố hẹp

Xin chào Luật sư X. Tôi tên là Thu Hà, hiện tôi đang sinh sống và làm việc tại Thành phố Hà Nội. Tôi có vấn đề thắc mắc về vấn đề giao thông cần được Luật sư giải đáp như sau: Nhà tôi ở một trong ngõ nhỏ, đường phố rất hẹp. Hiện tại tôi thấy rất bất tiện khi ra vào đường đó bởi vì có nhiều ô tô đỗ xe hay dừng xe trên đoạn đường. Hầu như vào thời điểm nào trong ngày cũng đều tắc nghẽn bởi có một vài ô tô đỗ xe mấy tiếng chưa di chuyển. Vậy, Luật sư cho tôi hỏi: Quy định pháp luật khi dừng, đỗ xe trên đường phố hẹp như thế nào? Mức xử phạt khi dừng đỗ xe trái quy định là bao nhiêu? Rất mong được Luật sư hồi đáp. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư.

Cảm ơn bạn đã đặt câu hỏi cho Luật sư X. Hi vọng bài viết sau sẽ giải đáp được thắc mắc của bạn.

Căn cứ pháp lý

Sự khác nhau giữa dừng và đỗ xe là gì?

Nhiều người vẫn nhầm lẫn hoặc đánh đồng hai khái niệm dừng và đỗ xe nhưng thực chất đây là hai hành động hoàn toàn khác nhau. Điều này đã được nêu rõ tại điều 18, Luật Giao thông đường bộ hiện hành.

Theo đó, dừng xe là trạng thái đứng yên tạm thời của phương tiện trong một khoảng thời gian cần thiết đủ để thực hiện các hành động như cho người lên/xuống xe, xếp dỡ hàng hóa, chờ đèn tín hiệu giao thông… Còn đỗ xe là trạng thái đứng yên không giới hạn thời gian của phương tiện đó. 

Như vậy, về cơ bản thì dừng và đỗ xe khác nhau về mặt thời gian. Trong khi dừng xe chỉ là hành động tạm thời, có giới hạn về thời gian thì đỗ xe lại không ràng buộc về điều này, chỉ cần người sử dụng đỗ xe đúng quy định.

Ngoài ra, khi dừng xe, tài xế vẫn phải tuân thủ một số quy định như phải bật đèn cảnh báo, không được tắt máy và rời khỏi vị trí lái. Trong trường hợp đỗ xe, tài xế được phép rời khỏi ghế lái sau khi thực hiện các biện pháp an toàn cần thiết. 

Quy định về dừng đỗ xe

Khi dừng, đỗ xe trên đường bộ: Người điều khiển phương tiện phải thực hiện quy định về dừng, đỗ xe như sau:

  • Có tín hiệu báo cho những người điều khiển xe khác biết (bật xinhan…)
  • Cho xe dừng, đỗ ở nơi có lề đường rộng hoặc khu đất ở bên ngoài phần đường xe chạy. Nếu ở những vị trí lề đường hẹp hoặc không có lề đường thì phải cho xe dừng, đỗ sát mép đường phía bên phải theo chiều đi của mình.

Nếu trên đường đã có các điểm dừng xe, đỗ xe hoặc quy định các điểm dừng xe, đỗ xe thì phải dừng, đỗ xe tại các vị trí đó.

  • Không mở cửa xe, để cửa xe mở hoặc bước xuống xe khi chưa thực hiện các biện pháp an toàn. Trong trường hợp nhất thiết phải đỗ xe mà có chiếm một phần đường xe chạy phải đặt ngay biển báo hiệu nguy hiểm ở phía trước và phía sau xe để người điều khiển phương tiện khác biết.
  • Khi dừng xe, không được tắt máy hoặc không được rời khỏi vị trí lái;
  • Xe đỗ trên đoạn đường dốc phải được chèn bánh.

Theo điều 19 Luật giao thông đường bộ quy định về dừng và đỗ xe trên đường bộ thì ngoài việc tuân thủ các quy định nêu trên, khi dừng xe, đỗ xe trên đường phố, lái xe phải:

  • Phải cho xe dừng, đỗ sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi của mình. Bánh xe gần nhất không được cách xa lề đường, hè phố quá 0,25m; trường hợp đường phố hẹp, phải dừng xe, đỗ xe ở vị trí cách xe ô tô đang đỗ bên kia đường tối thiểu 20m.
  • Không được dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước. Không được để phương tiện giao thông ở lòng đường, hè phố trái quy định.

Những nơi nào không được dừng xe, đỗ xe?

Cùng với những quy định về dừng đỗ xe đúng nơi quy định, người điều khiển phương tiện cũng cần lưu ý những khu vực không được phép dừng xe, đỗ xe như bên trái của đường một chiều, đường có kích thước bề rộng hẹp, chỉ đủ cho một làn xe. 

Đặc biệt, những đoạn đường cong và gần đầu dốc bị khuất tầm nhìn, vị trí che khuất biển báo, trên cầu, gầm cầu vượt, phần đường dành cho người đi bộ sang đường, vị trí song song sát với xe khác đang dừng đỗ cũng là những nơi cấm dừng và đỗ xe.

Bên cạnh đó, xe ô tô cũng không được dừng xe, đỗ xe tại các vị trí thường xuyên có phương tiện khác rẽ qua như: đường giao nhau và phạm vi 5m từ mép của đường giao nhau, phạm vi an toàn đường sắt, điểm dừng của xe buýt hay trong phạm vi 5m hai bên cổng trụ sở các cơ quan, tổ chức.

Quy định pháp luật khi dừng đỗ xe trên đường phố hẹp

Để đảm bảo dừng đỗ xe đúng quy định, người lái cần quan sát cẩn thận các biển cấm, khu vực dễ gây ùn tắc giao thông, quan sát người và phương tiện cắt ngang trước và sau khi mở cửa xe để tránh va chạm không đáng có.

Trong trường hợp chỉ dừng xe, tài xế tuyệt đối không được tắt máy và rời khỏi vị trí lái, đồng thời bật đèn tín hiệu để người điều khiển phương tiện khác biết và giữ khoảng cách an toàn.

Khi đỗ xe, người lái cần lưu ý giữ khoảng cách với lề đường khoảng 25cm, không đỗ xe trên vỉa hè hay trước cổng của các cơ quan. Nếu đậu xe trên đường dốc, sau khi tắt máy và xuống xe, tài xế cần sử dụng vật cứng như gạch, thanh chắn hay cục chặn để chèn bánh, đảm bảo bánh xe không bị trượt khi đỗ lâu.

Những khu vực đường hẹp, khó đậu xe hay mật độ xe dày đặc, người lái nên để lại số điện thoại liên hệ ở vị trí dễ quan sát để người khác dễ dàng liên lạc trong trường hợp cần thiết.

Mức xử phạt khi dừng đỗ xe trái quy định

Căn cứ vào Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì người điều khiển xe gắn máy dừng xe, đỗ xe dưới lòng đường đô thị gây cản trở giao thông sẽ bị xử phạt như sau:

“Điều 6. Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường;

b) Không giảm tốc độ và nhường đường khi điều khiển xe chạy từ trong ngõ, đường nhánh ra đường chính;”

Nếu lái xe vi phạm một trong các quy định về dừng đỗ xe trong đô thị  hay quy định về biển cấm dừng đỗ xe nêu trên thì sẽ bị xử phạt như sau:

Phạt 100.000 đồng – 200.000 đồng nếu vi phạm quy định về dừng đỗ xe không có tín hiệu báo cho lái xe khác biết (điểm d khoản 1 Điều 5)

Phạt 300.000 đồng – 400.000 đồng nếu :

  • Dừng xe, đỗ xe ngược với chiều xe đang lưu thông của làn đường
  • Đỗ xe trên dốc không chèn bánh
  • Mở cửa xe, để cửa xe mở gây mất an toàn
  • Dừng xe, đỗ xe trên phần đường dành cho người đi bộ sang đường…
  • Đỗ xe không sát vào mép của đường phía bên phải theo chiều bạn đang đi ở những nơi có lề đường bị hẹp hay không có lề đường.
  • ….
Quy định pháp luật khi dừng, đỗ xe trên đường phố hẹp
Quy định pháp luật khi dừng, đỗ xe trên đường phố hẹp

Phạt 600.000 đồng – 800.000 đồng nếu:

  • Dừng xe, đỗ xe phía bên trái của đường một chiều
  • Dừng đỗ trên cầu, gầm cầu vượt
  • Đỗ xe tại điểm dừng đón trả khách của xe buýt…

Phạt 800.000 đồng – 1,2 triệu đồng nếu

  • Dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe trái quy định gây ùn tắc giao thông
  • Dừng, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng quy định
  • Điều khiển xe ô tô đi trên hè phố, ngoại trừ trường hợp bạn cần phải đi qua hè phố mới có thể vào nhà.

Phạt tiền 5 đến 6 triệu đồng nếu:

  • Không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc
  • Khi dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đặt  biển báo hiệu nguy hiểm theo quy định.

Khuyến nghị

Đội ngũ luật sư, luật gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ tư vấn luật giao thông Luật sư X với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.

Thông tin liên hệ:

Luật sư X sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề Quy định pháp luật khi dừng, đỗ xe trên đường phố hẹp” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là dịch vụ xác minh tình trạng hôn nhân. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Phân biệt mức xử phạt giữa dừng xe và đỗ xe không sát lề đường?

Đối với trường hợp dừng xe và đỗ xe không sát lề đường được pháp luật quy định mức xử phạt như sau:
– Dừng xe không sát lề đường bị xử phạt từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng; bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng nếu gây tai nạn giao thông.
– Đỗ xe không sát lề đường bị xử phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng; bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng nếu gây tai nạn giao thông.Phân biệt mức xử phạt giữa dừng xe và đỗ xe không sát lề đường?Đối với trường hợp dừng xe và đỗ xe không sát lề đường được pháp luật quy định mức xử phạt như sau:
– Dừng xe không sát lề đường bị xử phạt từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng; bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng nếu gây tai nạn giao thông.
– Đỗ xe không sát lề đường bị xử phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng; bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng nếu gây tai nạn giao thông.

Xe ô tô có bị phạt khi đỗ xe gần ngã tư không?

Căn cứ Khoản 4 Điều 18 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định người điều khiển phương tiện không được dừng xe, đỗ xe tại các vị trí sau đây:
Nơi đường giao nhau và trong phạm vi 5 mét tính từ mép đường giao nhau.
Theo Điểm đ Khoản 3 Điều 5 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
Dừng xe, đỗ xe tại vị trí: Bên trái đường một chiều; trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc nơi tầm nhìn bị che khuất; trên cầu, gầm cầu vượt, song song với một xe khác đang dừng, đỗ; nơi đường bộ giao nhau hoặc trong phạm vi 05 m tính từ mép đường giao nhau; điểm dừng đón, trả khách của xe buýt; trước cổng hoặc trong phạm vi 05 m hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức có bố trí đường cho xe ô tô ra vào; nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe; che khuất biển báo hiệu đường bộ.
=> Như vậy, nếu xe ô tô này đậu trong phạm vi 05m tính từ mép ngã tư thì hành vi này là hành vi vi phạm hành chính về giao thông đường bộ và sẽ bị xử phạt từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng. Nếu ngoài phạm vi 05m và không có biển cấm dừng, cấm đỗ thì xe ô tô này sẽ không bị xử phạt về hành vi này.

Mức phạt khi dừng, đỗ xe sai quy định đối với người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng?

Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe: + Đỗ xe ở hè phố trái quy định của pháp luật (điểm c khoản 2 Điều 7)

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm