Theo quy định của pháp luật, thì tài sản chung là tài sản phát sinh trong thời kỳ hôn nhân. Tuy nhiên, thỏa thuận biến tài sản chung này thành tài sản thuộc sở hữu chung của mỗi người là quyền được pháp luật công nhận. Phải nắm rõ các quy định về tài sản chung trong thời ky hôn nhân; pháp luật quy định thế nào về việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân? Hãy cùng với Luật sư X tìm hiểu qua bài viết dưới đây:
Căn cứ pháp lý
Nội dung tư vấn
Có được phép thỏa thuận chia tài sản chung hay không?
Tài sản chung là tài sản phát sinh trong thời kỳ hôn nhân. Nếu không có thỏa thuận nào khác thì tài sản chung sẽ được dùng cho việc thực hiện nghĩa vụ của cả hai vợ chồng. Tuy nhiên; pháp luật cho phép hai bên có quyền thỏa thuận chia phần tài sản chung này thành tài sản riêng của các bên.
Cụ thể được quy định tại Điều 38 Luật hôn nhân và Gia đình 2014:
- Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.
- Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 59 của Luật này.
Như vậy; pháp luật hôn nhân gia đình quy định tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chúng của hai vợ chồng. Tuy nhiên; hai bên có thể thỏa thuận tài sản nào là tài sản chung và đâu là tài sản riêng. Việc hai người thỏa thuận sẽ được lập thành văn bản và đúng theo quy định của pháp luật.
Nguyên tắc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân
Thứ nhất; không được thòa thuận chia tài sản chung trong các trường hợp sau:
- Việc chia tài sản chung ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của gia đình; con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình; quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên,
- Nhằm trốn tránh thực hiện các nghĩa vụ: Nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng; Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại; Nghĩa vụ trả nợ; Nghĩa vụ nộp thuế; Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại…
Thứ hai; việc Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản.
Văn bản thỏa thuận này phải công chứng trong những trường hợp nhất định.
Việc chia tài chung như đã nói xuất phát từ sự tự nguyện của vợ chồng trong hôn nhân. Bởi vậy; việc có công chứng hay không thì trước tiên cũng xuất phát từ ý chí các bên. Bởi vậy; các bên có quyền yêu cầu hoặc không yêu cầu việc công chứng thỏa thuận này.
Nếu tài sản là bất động sản, động sản phải đăng ký; việc chia tài sản chung vợ chồng chỉ có hiệu lực khi tài sản được đăng ký. Bởi vậy; việc chứng thực là bắt buộc trong trường hợp tài sản này thuộc đối tượng thỏa thuận chia tài sản chung giữa 2 vợ chồng.
Như vậy; không phải lúc nào cũng phải công chứng thỏa thuận chia tài sản chung. Theo đó; thỏa thuận chia tài sản chung này phải được lập thành văn bản; nếu chia bất động sản và động sản có đăng ký thì bắt buộc phải công chứng.
Thứ ba; Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung của vợ chồng
Thời điểm có hiệu lực là thời điểm do vợ chồng thỏa thuận và được ghi trong văn bản. Trong trường hợp nếu trong văn bản không xác định thời điểm có hiệu lực thì thời điểm có hiệu lực được tính từ ngày lập văn bản.
Tài sản là bất động sản, động sản phải đăng ký thì việc chia tài sản chung vợ chồng có hiệu lực từ thời điểm tài sản được đăng ký.Trong trường hợp Tòa án chia tài sản chung của vợ chồng thì việc chia tài sản chung có hiệu lực kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
Hậu quả của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân
Theo quy định của Điều 40 Luật hôn nhân và gia đình quy định về những hậu quả sau khi chia tài sản chung như sau:
- Phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
- Phần tài sản còn lại không chia vẫn là tài sản chung của vợ chồng.
- Những thỏa thuận của vợ chồng không làm thay đổi quyền, nghĩa vụ về tài sản được xác lập trước đó giữa vợ, chồng với người thứ ba
Như vậy; hậu quả phát sinh đối với tài sản chung của vợ chồng sau khi chia thì phần lợi nhuận phát sinh từ những tài sản đó được coi là tài sản riêng của vợ chồng. Nhưng điều này không làm thay đổi quyền và nghĩa vụ đối với khác quan hệ tài sản đã được xác lập trước đó với người thứ ba.
Mời bạn đọc xem thêm
- Chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định pháp luật hiện hành
- Chia tài sản sau ly hôn khi nơi ở của bị đơn và nơi có BĐS khác nhau
Thông tin liên hệ Luật sư X
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề ”Quy định về chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân”. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết về dịch vụ của Luật Sư X, hãy liên hệ: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình, tài sản riêng của vợ, chồng bao gồm:
– Tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn;
– Tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân;
– Tài sản được chia riêng cho vợ, chồng khi chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân;
– Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng;
– Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng;
– Phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung
– Tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
Thời kỳ hôn nhân là khoảng thời gian tồn tại quan hệ vợ chồng, được tính từ ngày đăng ký kết hôn đến ngày chấm dứt hôn nhân. Như vậy; khi xác định thời kỳ hôn nhân để làm căn cứ xác định tài sản chung thì sẽ bắt đầu tính từ ngày hai người đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật và chấm dứt khi có quyền định, bản án có hiệu lực ly hôn của Tòa án.