Hợp đồng lao động, với sự định nghĩa rõ ràng từ Bộ luật lao động, là cột mốc quan trọng, đánh dấu sự thỏa thuận giữa hai bên chủ yếu trong một mối quan hệ lao động – người lao động và người sử dụng lao động. Điều này không chỉ là một tài liệu pháp lý, mà còn là bản hợp đồng tinh thần, ghi chép lại cam kết và trách nhiệm của mỗi bên đối với công việc và quyền lợi của mình. Tính cơ bản nhất của một hợp đồng lao động là việc thỏa thuận về các yếu tố cơ bản của một công việc, bao gồm trả công, tiền lương. Quy trình tái ký hợp đồng diễn ra như thế nào?
Quy định pháp luật về hợp đồng lao động như thế nào?
Tính cơ bản nhất của một hợp đồng lao động là việc thỏa thuận về các yếu tố cơ bản của một công việc, bao gồm trả công, tiền lương. Điều này bao gồm cả mức lương cũng như các phúc lợi khác như bảo hiểm, phúc lợi xã hội và các khoản phụ cấp. Đồng thời, hợp đồng cũng quy định rõ ràng về điều kiện làm việc, bảo đảm môi trường làm việc an toàn, hợp pháp và tương xứng với khả năng của người lao động.
Theo quy định của Bộ Luật Lao động năm 2019, hợp đồng lao động là một thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về các điều kiện làm việc như trả công, lương, điều kiện lao động, cũng như quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong mối quan hệ lao động.
Trong trường hợp hai bên thỏa thuận dưới dạng khác nhưng về cơ bản vẫn đề cập đến việc làm có trả công, lương và quản lý, điều hành, giám sát từ một bên, thì đó vẫn được xem là một hợp đồng lao động.
Trước khi nhận người lao động vào làm việc, người sử dụng lao động phải ký kết hợp đồng lao động với người lao động tương ứng.
Việc ký kết hợp đồng lao động phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Tự nguyện: Việc ký kết hợp đồng phải dựa trên ý chí tự nguyện của cả hai bên mà không có áp lực bên nào.
- Bình đẳng: Cả hai bên phải được đối xử công bằng trong quá trình thỏa thuận và thực hiện hợp đồng.
- Thiện chí: Cả hai bên cần thể hiện sự thiện ý và sẵn lòng hợp tác để thực hiện đúng những cam kết trong hợp đồng.
- Hợp tác: Hợp đồng lao động là sự hợp tác giữa người lao động và người sử dụng lao động để đạt được mục tiêu chung làm việc hiệu quả và công bằng.
- Trung thực: Cả hai bên cần phải thể hiện sự trung thực và minh bạch trong quá trình thỏa thuận và thực hiện hợp đồng.
Nguyên tắc này cũng đồng thời cấm hành vi giao kết hợp đồng lao động trái pháp luật hoặc vi phạm thỏa ước lao động tập thể, cũng như các nguyên tắc đạo đức xã hội.
Có mấy loại hợp đồng lao động hiện nay?
Hợp đồng lao động còn phải nắm bắt và thỏa thuận về các quyền và nghĩa vụ của cả hai bên. Quyền và nghĩa vụ của người lao động có thể bao gồm việc thực hiện công việc một cách trung thực và chuyên nghiệp, tuân thủ các quy định và quy trình của doanh nghiệp, cũng như tham gia các khóa đào tạo và nâng cao năng lực nghề nghiệp. Trong khi đó, người sử dụng lao động cũng phải đảm bảo cung cấp môi trường làm việc công bằng và tôn trọng quyền lợi của người lao động, bao gồm việc trả lương đúng hạn, bảo vệ an toàn lao động và giải quyết các tranh chấp lao động một cách công bằng
Hợp đồng lao động, theo quy định của Bộ Luật Lao động 2019, phải được giao kết theo một trong hai loại sau đây để đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong quan hệ lao động:
Loại đầu tiên là hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Trong loại hợp đồng này, hai bên không cụ thể hóa thời hạn hoặc điểm kết thúc của hợp đồng. Điều này có nghĩa là hợp đồng sẽ tiếp tục hiệu lực cho đến khi một trong hai bên quyết định chấm dứt hợp đồng theo quy định của pháp luật hoặc theo thoả thuận của cả hai bên.
Loại thứ hai là hợp đồng lao động xác định thời hạn. Trong loại hợp đồng này, hai bên thống nhất về thời gian cụ thể và điểm kết thúc của hợp đồng. Thời hạn của hợp đồng không được vượt quá 36 tháng tính từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực. Sau khi đến hạn, hợp đồng có thể được gia hạn nếu cả hai bên đều đồng ý, nhưng việc gia hạn không được tự động mà phải dựa trên thoả thuận mới.
Mời bạn xem thêm: Mẫu tờ khai đề nghị cấp thị thực NA5
Việc phân loại hợp đồng lao động thành hai loại như vậy giúp tạo ra sự rõ ràng và minh bạch trong quá trình làm việc, cũng như định rõ trách nhiệm và quyền lợi của cả người lao động và người sử dụng lao động. Điều này cũng giúp tránh được những tranh cãi và xung đột trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động, từ đó tạo ra một môi trường lao động ổn định và phát triển bền vững.
Quy trình tái ký hợp đồng diễn ra như thế nào?
Nhìn chung, hợp đồng lao động không chỉ là một tài liệu pháp lý mà còn là cơ sở cho một mối quan hệ lao động lành mạnh và bền vững giữa người lao động và người sử dụng lao động. Điều này đặc biệt quan trọng trong một xã hội nền kinh tế thị trường, nơi mà sự minh bạch, công bằng và tôn trọng quyền lợi của người lao động đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng một nền kinh tế phát triển và bền vững.
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 20 của Bộ luật lao động 2019, khi một hợp đồng lao động đã được xác định thời hạn (có thời hạn không quá 36 tháng) kết thúc nhưng người lao động vẫn tiếp tục làm việc, thì quy trình thực hiện được xác định như sau:
Đầu tiên, trong vòng 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, cả hai bên phải tiến hành ký kết một hợp đồng lao động mới. Trong thời gian chờ ký kết hợp đồng mới, quyền lợi và nghĩa vụ của cả hai bên vẫn được thực hiện theo nội dung đã được thỏa thuận trong hợp đồng cũ.
Nếu sau 30 ngày mà hai bên không ký kết được hợp đồng mới, thì hợp đồng lao động xác định thời hạn trước đó sẽ tự động chuyển thành một hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
Trường hợp hai bên thỏa thuận và ký kết một hợp đồng lao động mới với thời hạn xác định, thì chỉ được phép gia hạn thêm một lần duy nhất. Sau đó, nếu người lao động tiếp tục làm việc, họ sẽ phải ký kết một hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
Tuy nhiên, có một số trường hợp đặc biệt được miễn khỏi quy định trên, bao gồm:
- Hợp đồng lao động với người lao động cao tuổi, được quy định tại Khoản 1 Điều 149 của Bộ luật lao động 2019.
- Hợp đồng lao động với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam, được quy định tại Khoản 2 Điều 151 của Bộ luật lao động 2019.
- Trường hợp cần gia hạn hợp đồng lao động đến hết nhiệm kỳ cho các thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đang trong nhiệm kỳ, như quy định tại Khoản 4 Điều 177 của Bộ luật lao động 2019.
Những quy định này giúp bảo vệ quyền lợi của cả người lao động và người sử dụng lao động, đồng thời tạo ra một môi trường lao động ổn định và công bằng cho cả hai bên.
Mời bạn xem thêm
- Giáo viên có được đứng tên sổ đỏ không?
- Đảng viên bị khởi tố có bị đình chỉ sinh hoạt đảng không?
- Mẫu đơn kiến nghị tập thể 2024
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Quy trình tái ký hợp đồng diễn ra như thế nào?“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, LSX với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại Điều 15 Bộ luật Lao động 2019, có quy định về nguyên tắc về hợp đồng lao động như sau:
– Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác và trung thực.
– Tự do giao kết hợp đồng lao động nhưng không được trái pháp luật, thỏa ước lao động tập thể và đạo đức xã hội.
Điều 14 Bộ luật Lao động 2019, có quy định về hình thức của hợp đồng lao động như sau:
Hình thức hợp đồng lao động
1. Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Hợp đồng lao động được giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản.
2. Hai bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói đối với hợp đồng có thời hạn dưới 01 tháng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18, điểm a khoản 1 Điều 145 và khoản 1 Điều 162 của Bộ luật này.
Như vậy, hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và có thể được giao kết thông qua phương tiện điện tử.