Để tìm hiểu Quyền tác giả đối với tác phẩm nhiếp ảnh trong hợp đồng thuê sáng tạo, mời bạn đọc hãy theo dõi tình huống sau:
Ngày 30/04/2018; ông Bình thuê anh Nam chụp ảnh gia đình nhân dịp kỷ niệm ngày cưới của ông; và thỏa thuận trả cho anh Nam 5 triệu tiền thù lao. Sau khi thanh toán; anh Nam đã chuyển toàn bộ bộ ảnh cho ông Bình và các bên không có thỏa thuận khác. Ngày 30/06/2018; ông Bình phát hiện một bức ảnh X trong bộ ảnh anh Nam chụp cho gia đình ông được làm trang bìa cho Tạp chí Gia đình; phát hành ngày 28/06/2018; mà không được sự đồng ý của ông. Theo thông tin thu thập được, anh Nam là người đã cung cấp bức ảnh cho Tạp chí; và được hưởng 2 triệu đồng từ Tạp chí. Anh Nam có quyền cung cấp bức ảnh X và hưởng tiền nhuận bút, thù lao từ Tạp chí không? Vì sao?
Tham khảo bài viết dưới đây của Luật sư X.
Nội dung tư vấn
Căn cứ pháp lý
Luật sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi bổ sung năm 2009 và 2019
Tư cách chủ thể
- Tác giả: Khoản 1 điều 6 nghị định 22/2018/NĐ-CP quy định: “Tác giả là người trực tiếp sáng tạo ra một phần; hoặc toàn bộ tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học.”
- Chủ sở hữu quyền tác giả: chủ sở hữu quyền tác giả được xác định theo khoản 2 điều 39 Luật SHTT:
“Chủ sở hữu quyền tác giả là tổ chức, cá nhân giao nhiệm vụ cho tác giả hoặc giao kết hợp đồng với tác giả:
2. Tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng với tác giả sáng tạo ra tác phẩm là chủ sở hữu các quyền quy định tại Điều 20 và khoản 3 Điều 19 của Luật này; trừ trường hợp có thỏa thuận khác”.
Quyền cung cấp hình ảnh và hưởng nhuận bút thù lao
Đối với hợp đồng thuê sáng tạo, tác giả sẽ tạo ra tác phẩm theo yêu cầu của chủ thể phía bên kia và được nhận một khoản tiền thù lao theo mức các bên thoả thuận. Do đó, tác giả sẽ không có đầy đủ các quyền tác giả đối với tác phẩm nhiếp ảnh của mình.
Trường hợp giữa tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả có thỏa thuận một hợp đồng chụp ảnh; và tác giả được hưởng thù lao thì chủ sở hữu của bộ ảnh đương nhiên có quyền đối với tác phẩm nhiếp ảnh đó. Nếu tác giả muốn thực hiện các quyền của mình thì phải có sự đồng ý của chủ sở hữu quyền tác giả.
Phải được đồng ý của chủ sở hữu quyền tác giả
Chủ sở hữu quyền tác giả sẽ có quyền tài sản đối với tác phẩm. Chính vì vậy, bất kỳ một bên thứ ba nào muốn sử dụng hình ảnh của chủ sở hữu phải được sự đồng ý. Điều này đã được ghi nhận tại khoản 3 điều 20 Luật SHTT: “Tổ chức, cá nhân khi khai thác, sử dụng một, một số hoặc toàn bộ các quyền quy định tại khoản 1 Điều này và khoản 3 Điều 19 của Luật này phải xin phép và trả tiền nhuận bút, thù lao, các quyền lợi vật chất khác cho chủ sở hữu quyền tác giả”.
Không xin phép là hành vi xâm phạm quyền của chủ sở hữu
Hành vi sử dụng bức ảnh để cung cấp cho tạp chí và hưởng thù lao từ tạp chí mà không được sự đồng ý của chủ sở hữu là hành vi vi phạm Luật Sở hữu trí tuệ. Bởi nó không thuộc trường hợp sử dụng tác phẩm không phải xin phép; không phải trả tiền nhuận bút thù lao theo điều 25 Luật SHTT.
Điều 25. Các trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao
Các trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép; không phải trả tiền nhuận bút, thù lao bao gồm:
a) Tự sao chép một bản nhằm mục đích nghiên cứu khoa học, giảng dạy của cá nhân;
b) Trích dẫn hợp lý tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để bình luận; hoặc minh họa trong tác phẩm của mình;
c) Trích dẫn tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để viết báo; dùng trong ấn phẩm định kỳ; trong chương trình phát thanh, truyền hình, phim tài liệu;
d) Trích dẫn tác phẩm để giảng dạy trong nhà trường mà không làm sai ý tác giả; không nhằm mục đích thương mại;
đ) Sao chép tác phẩm để lưu trữ trong thư viện với mục đích nghiên cứu;
e) Biểu diễn tác phẩm sân khấu; loại hình biểu diễn nghệ thuật khác trong các buổi sinh hoạt văn hoá; tuyên truyền cổ động không thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào;
g) Ghi âm, ghi hình trực tiếp buổi biểu diễn để đưa tin thời sự hoặc để giảng dạy;
h) Chụp ảnh, truyền hình tác phẩm tạo hình; kiến trúc, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng được trưng bày tại nơi công cộng; nhằm giới thiệu hình ảnh của tác phẩm đó;
i) Chuyển tác phẩm sang chữ nổi hoặc ngôn ngữ khác cho người khiếm thị;
k) Nhập khẩu bản sao tác phẩm của người khác để sử dụng riêng.
Quyền cá nhân đối với hình ảnh
Ngoài ra, theo quy định của BLDS 2015, Cá nhân có quyền đối với hình ảnh của mình. Việc sử dụng hình ảnh của cá nhân phải được người đó đồng ý. Việc sử dụng hình ảnh của người khác vì mục đích thương mại thì phải trả thù lao cho người có hình ảnh; trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Chính vì vậy, trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được đặt ra tnếu hành vi này gây thiệt hại. Trong trường hợp này, chủ sở hữu quyền tác giả có thể tự đòi bồi thường; hoặc thông qua cơ quan nhà nước có thẩm quyền để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Như vậy, trong tình huống trên, có thể xác định anh Nam là tác giả của bức ảnh; ông Bình là chủ sở hữu quyền tác giả. Anh Nam không có quyền cung cấp bức ảnh X và hưởng tiền nhuận bút, thù lao từ Tạp chí. Quyền tác giả đối với tác phẩm nhiếp ảnh đã bị hạn chế do có hành vi giao kết hợp đồng thuê. Hành vi của anh Nam trong tình huống trên là hành vi xâm phạm quyền của chủ sở hữu quyền tác giả; và có thể phải chịu trách nhiệm theo quy định của Luật SHTT.
Liên hệ Luật sư X
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về tình huống: “Quyền tác giả đối với tác phẩm nhiếp ảnh trong hợp đồng thuê sáng tạo“. Để sử dụng dịch vụ của chúng tôi mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833102102
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Điều 14 nghị định 22/2018/NĐ-CP quy định: “Tác phẩm nhiếp ảnh quy định tại điểm h khoản 1 Điều 14 của Luật sở hữu trí tuệ là tác phẩm thể hiện hình ảnh thế giới khách quan trên vật liệu bắt sáng; hoặc trên phương tiện mà hình ảnh được tạo ra, hay có thể được tạo ra bằng các phương pháp hóa học; điện tử hoặc phương pháp kỹ thuật khác. Tác phẩm nhiếp ảnh có thể có chú thích hoặc không có chú thích.”
Căn cứ vào điều 36 Luật SHTT, “Chủ sở hữu quyền tác giả là tổ chức; cá nhân nắm giữ một, một số hoặc toàn bộ các quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật này”. Bên cạnh đó, khoản 2 điều 39 Luật SHTT cũng quy định phạm vi quyền của chủ sở hữu quyền tác giả như sau: “Tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng với tác giả sáng tạo ra tác phẩm là chủ sở hữu các quyền quy định tại Điều 20 và khoản 3 Điều 19 của Luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác“.
Là quyền nhân thân gắn liền với mỗi cá nhân được pháp luật ghi nhận và bảo vệ; theo đó cá nhân được phép sử dụng hình ảnh và cho phép người khác sử dụng hình ảnh của mình;. … hoặc cá nhân được quyền cho phép; hoặc không cho phép người khác sử dụng hình ảnh của mình.