Chế định xóa án tích được quy định trong Bộ luật Hình sự xuất phát từ nguyên tắc nhân đạo của luật hình sự Việt Nam; nhằm khuyến khích người bị kết án chấp hành nghiêm chỉnh bản án; tuân thủ pháp luật sau khi đã chấp hành xong bản án; thực sự trở thành người có ích cho xã hội. Vậy sau bao nhiêu năm thì người bị kết án có thể đương nhiên được xóa án tích?
Căn cứ pháp lý
Nội dung tư vấn về đương nhiên xóa án tích
Xóa án tích là gì?
Trong luật hình sự Việt Nam; án tích là một trong những hậu quả pháp lý của việc bị kết án, gắn với người bị kết án. Xóa án tích là một khái niệm được quy định tại Điều 69 Bộ luật Hình sự năm 2015 cụ thể như sau:
“Điều 69. Xóa án tích
1. Người bị kết án được xóa án tích theo quy định tại các điều từ Điều 70 đến Điều 73 của Bộ luật này.
Người được xóa án tích coi như chưa bị kết án.
2. Người bị kết án do lỗi vô ý về tội phạm ít nghiêm trọng; tội phạm nghiêm trọng và người được miễn hình phạt không bị coi là có án tích.”
Như vậy, xóa án tích là xóa bỏ việc mang án tíc; là sự công nhận coi như chưa bị kết án đối với người trước đó đã bị tòa án xét xử, kết tội. Khi một người được xóa án tích phạm tội mới thì tòa án không được căn cứ vào tiền án đã được xóa án tích để xác định là tái phạm hay tái phạm nguy hiểm. Tuy nhiên, người bị kết án vẫn phải tổng hợp hình phạt trong trường hợp phạm tội mới mà họ chưa chấp hành bản án trước đó.
Án tích và xóa án tích không được đặt ra ở hai trường hợp:
– Người bị kết án do lỗi vô ý về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng.
– Người được miễn hình phạt.
Đương nhiên xóa án tích
Đương nhiên xóa án tích là trường hợp xóa án tích mà không cần có sự xem xét quyết định của tòa án. Đây là trường hợp thông thường của việc xóa án tích.
Bao lâu thì được đương nhiên xóa án tích?
Để đương nhiên được xóa án tích thì người phạm tội phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
– Người bị kết án không phải về các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội phá hoại hòa bình, chống phá loài người và tội phạm chiến tranh.
– Đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo (trường hợp xóa án tích đối với án treo); hoặc hết thời hiệu thi hành bản án;
– Đáp ứng các điều kiện về thời gian xóa án tích: Nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo; người bị kết án đã chấp hành xong hình phạt bổ sung; các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau:
- 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;
- 02 năm trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;
- 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;
- 05 năm trong trường hợp bị phạt tù trên 15 năm; tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.
Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế; cấm cư trú; cấm đảm nhiệm chức vụ; cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại các điểm a, b và c khoản này; thì thời hạn đương nhiên được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.
Thủ tục đương nhiên xóa án tích
Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp có trách nhiệm cập nhật thông tin về tình hình án tích của người bị kết án. Khi có yêu cầu thì cấp phiếu lý lịch tư pháp xác nhận không có án tích; nếu người bị kết án đáp ứng tất cả các điều kiện nêu trên.
Hồ sơ cần chuẩn bị
– Chứng minh thư và sổ hộ khẩu bản sao công chứng.
– Trích lục hoặc bản sao Bản án hình sự sơ thẩm đã có hiệu lực pháp luật; nếu đã xét xử tại cấp phúc thẩm thì cung cấp cả trích lục hoặc bản sao Bản án sơ thẩm và Bản án phúc thẩm.
– Căn cứ vào hình phạt chính tại Bản án; công dân phải nộp một trong các giấy tờ (bản chính) sau đây:
+ Giấy chứng nhận đặc xá do Trại giam nơi thi hành án cấp.
+ Giấy chứng nhận đã chấp hành xong hình phạt tù do Trại giam nơi thi hành án cấp; hoặc giấy tờ có giá trị thay thế (trường hợp bị xử phạt tù giam và đã chấp hành xong hình phạt tù).
+ Giấy chứng nhận đã chấp hành xong thời gian thử thách án treo do Cơ quan thi hành án hình sự – Công an quận, huyện, thị xã; hoặc giấy tờ có giá trị thay thế (trường hợp bị xử phạt tù nhưng được hưởng án treo).
+ Giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt cải tạo không giảm giữ do Cơ quan thi hành án hình sự cấp; hoặc giấy tờ có giá trị thay thế (trường hợp bị xử phạt cải tạo không giam giữ).
– Biên lai nộp tiền án phí, tiền phạt và các nghĩa vụ dân sự khác như: bồi thường, truy thu,… trong bản án hình sự; hoặc Giấy xác nhận kết quả thi hành do Cơ quan thi hành án dân sự cấp; hoặc các giấy tờ khác có liên quan đến việc xác nhận đã nộp tiền án phí; tiền phạt và các nghĩa vụ dân sự khác.
– Giấy chứng nhận không phạm tội mới do Công an Quận, Huyện nơi người bị kết án thường trú cấp.
Nơi tiếp nhận hồ sơ
Nộp hồ sơ tại Sở Tư pháp của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi người phạm tội thường trú. Trường hợp không có nơi thường trú thì nộp tại Sở Tư pháp nơi người phạm tội tạm trú.
Liên hệ Luật sư X
Hi vọng rằng nội dung Luật sư tư vấn sẽ giúp ích được cho bạn đọc. Hãy liên hệ khi có nhu cầu sử dụng dịch vụ luật sư hình sự: 0833102102.
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định thì sau khi xóa án tích vẫn có thể làm đơn xin kết nạp Đảng. Tuy nhiên, thực tế việc đã có án tích và đã được được xóa án tích thì việc kết nạp Đảng sẽ khó hơn so với những đối tượng khác. Vì vậy, nếu có ý định kết nạp Đảng bạn không nên vi phạm pháp luật.
Hiện nay có 03 trương hợp được xóa án tích:
– Đương nhiên được xóa án tích.
– Xóa án tích theo quyết định của Tòa án.
– Xóa án tích trong trường hợp đặc biết.
Trong mỗi trường hợp thì điều kiện để được xóa án tích lại khác nhau theo quy định của pháp luật hiện hành.
Án tích là hậu quả pháp lý của việc phạm tội; nó được coi như một tình tiết tăng nặng khi một người thực hiện các hành vi phạm tội. Án tích sẽ được xóa bỏ sau khi người phạm tội thỏa mãn các điều kiện mà pháp luật quy định. Sau khi được xóa án tích, người phạm tội sẽ được coi như là chưa bị kết án.