Dư luận đang xôn xao về vấn đề tăng học phí lái xe ô tô trong năm 2020 có thể tăng hơn gấp đôi và có khi tăng tới 30 triệu đồng. Nhiều người hoang mang và không rõ vì sao có sự gia tăng bất hợp lý như vậy. Để có câu trả lời hãy theo dõi bài viết dưới đây của Luật sư X.
Căn cứ pháp lý:
- Thông tư 38/2019/TT-BGTVT
- Thông tư 12/2017/TT-BGTVT
- Thông tư liên tịch số 72/TTLT-BTC_BGTVT
Nội dung tư vấn:
Học phí lái xe ô tô có thực sự tăng hay không?
Hiện nay, việc thu học phí của các cơ sơ đào tạo lái xe được quy định tại Thông tư liên tịch số 72/TTLT-BTC_BGTVT, cụ thể quy định rằng:
“Căn cứ vào các quy định về cơ sở vật chất đào tạo lái xe, chương trình đào tạo, tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ giáo viên do Bộ Giao thông vận tải ban hành và định mức về tiêu hao nhiên liệu do cơ sở đào tạo lái xe ban hành; chế độ chi tiêu tài chính hiện hành; các cơ sở đào tạo lái xe cơ giới đường bộ xây dựng và quyết định mức thu học phí cụ thể đối với từng hạng giấy phép lái xe chi tiết theo từng học phần…”
Theo nội dung nêu trên, nhà nước cho phép các cơ sở đào tạo lái xe được tự chủ trong việc trang bị cơ sở vật chất, chương trình đào tạo và cán bộ nhân viên giảng dạy dựa trên những tiêu chuẩn nhất định được nhà nước đặt ra. Chính vì thế, nhà nước cũng đồng thời cho phép họ được quyền tự chủ trong công tác thu – chi, tự quyết định mức học phí cho từng học viên.
Vì lẽ đó, khi Thông tư 38/2019/TT-BGTVT ban hành về việc thay đổi một số tiêu chuẩn trong công tác đào tạo lái xe Như vậy cũng đồng nghĩa với việc các cơ sở đào tạo sẽ phải bổ sung, thay thế các trang thiết bị, cơ sở vật chất và chương trình đào tạo để phù hợp với quy định mới. Vì lẽ đó, có lý do để các cơ sở đào tạo quyết định tăng học phí.
Tăng học phí lái xe ô tô do đâu?
Nhìn vào 2 phụ lục sau của Thông tư 12/2017/TT-BGTVT và Thông tư 38/2019/TT-BGTVT để phân tích về nguyên nhân cụ thể của việc tăng học phí:
- Thông tư 12/2017/TT-BGTVT
SỐ TT | CHỈ TIÊU TÍNH TOÁN CÁC MÔN HỌC | ĐƠN VỊ TÍNH | HẠNG GIẤY PHÉP LÁI XE | |||
Hạng B1 | Hạng B2 | Hạng C | ||||
Học xe số tự động | Học xe số cơ khí | |||||
1 | Pháp luật giao thông đường bộ | giờ | 90 | 90 | 90 | 90 |
2 | Cấu tạo và sửa chữa thông thường | giờ | 8 | 8 | 18 | 18 |
3 | Nghiệp vụ vận tải | giờ | – | – | 16 | 16 |
4 | Đạo đức người lái xe và văn hóa giao thông | giờ | 14 | 14 | 20 | 20 |
5 | Kỹ thuật lái xe | giờ | 24 | 24 | 24 | 24 |
6 | Tổng số giờ học thực hành lái xe/1 xe tập lái | giờ | 340 | 420 | 420 | 752 |
Số giờ thực hành lái xe/học viên | giờ | 68 | 84 | 84 | 94 | |
Số km thực hành lái xe/học viên | km | 1000 | 1100 | 1100 | 1100 | |
Số học viên bình quân/1 xe tập lái | học viên | 5 | 5 | 5 | 8 | |
7 | Số giờ học/học viên/khóa đào tạo | giờ | 204 | 220 | 252 | 262 |
8 | Tổng số giờ một khóa đào tạo | giờ | 476 | 556 | 588 | 920 |
THỜI GIAN ĐÀO TẠO | ||||||
1 | Ôn và kiểm tra kết thúc khóa học | ngày | 3 | 4 | 4 | 4 |
2 | Số ngày thực học | ngày | 59,5 | 69,5 | 73,5 | 115 |
3 | Số ngày nghỉ lễ, khai bế giảng | ngày | 14 | 15 | 15 | 21 |
4 | Cộng số ngày/khóa đào tạo | ngày | 76,5 | 88,5 | 92,5 | 140 |
- Thông tư 38/2019/TT-BGTVT
SỐ TT | NỘI DUNG | ĐƠN VỊ TÍNH | HẠNG GIẤY PHÉP LÁI XE | |||
Hạng B1 | Hạng B2 | Hạng C | ||||
Học xe số tự động | Học xe số cơ khí | |||||
1 | Pháp luật giao thông đường bộ | giờ | 90 | 90 | 90 | 90 |
2 | Cấu tạo và sửa chữa thông thường | giờ | 8 | 8 | 18 | 18 |
3 | Nghiệp vụ vận tải | giờ | – | – | 16 | 16 |
4 | Đạo đức, văn hóa giao thông và phòng, chống tác hại của rượu, bia khi tham gia giao thông. | giờ | 14 | 14 | 20 | 20 |
5 | Kỹ thuật lái xe | giờ | 20 | 20 | 20 | 20 |
6 | Học phần mềm mô phỏng các tình huống giao thông | giờ | 4 | 4 | 4 | 4 |
7 | Tổng số giờ học thực hành lái xe/01 xe tập lái và trên ca bin học lái xe ô tô | giờ | 340 | 420 | 420 | 752 |
Trong đó | Tổng số giờ học thực hành lái xe/01 xe tập lái | giờ | 325 | 405 | 405 | 728 |
Tổng số giờ học thực hành trên ca bin học lái xe ô tô (theo số học viên được quy định trên 01 xe tập lái) | giờ | 15 | 15 | 15 | 24 | |
8 | Tổng số giờ học thực hành lái xe của 01 học viên trên xe tập lái và trên ca bin học lái xe ô tô | giờ | 68 | 84 | 84 | 94 |
a) | Số giờ thực hành lái xe/01 học viên | giờ | 65 | 81 | 81 | 91 |
Trong đó | Số giờ thực hành lái xe trên sân tập lái/01 học viên | giờ | 45 | 45 | 45 | 46 |
Số giờ thực hành lái xe trên đường giao thông/01 học viên | giờ | 20 | 36 | 36 | 45 | |
b) | Số giờ thực hành trên ca bin học lái xe ô tô/01 học viên | giờ | 3 | 3 | 3 | 3 |
9 | Số giờ học/01 học viên/khóa đào tạo | giờ | 204 | 220 | 252 | 262 |
10 | Tổng số giờ một khóa đào tạo | giờ | 476 | 556 | 588 | 920 |
- b) Tổng thời gian khóa đào tạo
SỐ TT | NỘI DUNG | ĐƠN VỊ TÍNH | HẠNG GIẤY PHÉP LÁI XE | |||
Hạng B1 | Hạng B2 | Hạng C | ||||
Học xe số tự động | Học xe số cơ khí | |||||
1 | Ôn và kiểm tra kết thúc khóa học | ngày | 3 | 4 | 4 | 4 |
2 | Số ngày thực học | ngày | 59,5 | 69,5 | 73,5 | 115 |
3 | Số ngày nghỉ lễ, khai giảng, bế giảng | ngày | 14 | 15 | 15 | 21 |
4 | Cộng số ngày/khóa đào tạo | ngày | 76,5 | 88,5 | 92,5 | 140 |
- c) Số học viên được quy định trên 01 xe tập lái: Hạng B1, B2 là 05 học viên và hạng C là 08 học viên.
- d) Quy định về số km học thực hành lái xe
SỐ TT | NỘI DUNG | ĐƠN VỊ TÍNH | HẠNG GIẤY PHÉP LÁI XE | |||
Hạng B1 | Hạng B2 | Hạng C | ||||
Học xe số tự động | Học xe số cơ khí | |||||
1 | Số km thực hành lái xe trên sân tập lái/01 học viên | km | 290 | 290 | 290 | 275 |
2 | Số km thực hành lái xe trên đường giao thông/01 học viên | km | 710 | 810 | 810 | 825 |
Tổng số km thực hành lái xe/01 học viên | km | 1000 | 1100 | 1100 | 1100 |
Từ bảng trên có thể thấy, với quy định mới không hề tăng số lượng giờ học thực hành mà chỉ điều chỉnh những vấn đề sau đây: Trong công tác đào tạo lái xe:
- Ứng dụng công nghệ để nhận dạng và theo dõi thời gian học lý thuyết môn học pháp luật giao thông đường bộ đối với học viên học lái ô tô (trừ hạng B1).
- Tổ chức đào tạo về phòng, chống tác hại của rượu bia khi tham gia giao thông.
- Trang bị cabin học lái ô tô, thiết bị giám sát thời gian và quãng đường học lái xe trên đường của học viên sau sáu tháng kể từ ngày Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia có hiệu lực thi hành. Trong thời gian chưa tổ chức đào tạo về phòng, chống tác hại của rượu bia khi tham gia giao thông thì thời gian đào tạo môn học đạo đức, văn hóa giao thông bao gồm thời gian đào tạo nội dung phòng, chống tác hại của rượu bia khi tham gia giao thông. Trong thời gian chưa sử dụng phần mềm mô phỏng các tình huống giao thông và cabin học lái ô tô, cơ sở đào tạo lái xe xây dựng chương trình, giáo trình và tổ chức giảng dạy đảm bảo đủ thời gian đào tạo theo chương trình quy định tại Điều 13, Điều 14 của Thông tư số 12/2017/TT-BGTVT.
Trong công tác sát hạch lái xe:
- Triển khai thực hiện lắp camera giám sát phòng sát hạch lý thuyết, sân sát hạch lái xe trong hình và truyền dữ liệu về Tổng cục Đường bộ Việt Nam và Sở GTVT từ ngày 1-1-2020 theo mô hình chuẩn đã được hướng dẫn.
- Chuẩn bị để triển khai sử dụng phần mềm mô phỏng các tình huống giao thông để sát hạch lái xe
Chính vì thay đổi những nội dung trên, các cơ sở đào tạo buộc phải tăng học phí để bù lại khoản chi phí bỏ ra để thay đổi, bổ sung trang thiết bị đào tạo. Tuy nhiên, mức tăng của mỗi cơ sở đào tạo lái xe có thể khác nhau phụ thuộc vào nhiều yếu tố.
Hy vọng những thông tin Luật sư X cung cấp về học phí lái xe ô tô hữu ích với bạn đọc!
Để biết thêm thông tin chi tiết, tham khảo thêm dịch vụ tư vấn của Luật sư X hãy liên hệ 0833102102
Mời bạn xem thêm: Đang đợi cấp bằng lái xe có được lái xe không?
Câu hỏi thường gặp
căn cứ theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP, người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy không mang theo Giấy phép lái xe sẽ bị phạt tiền từ 100.000 đồng – 200.000 đồng. Người điều khiển xe ô tô không mang theo giấy phép sẽ bị phạt tiền từ 200.000 đồng – 400.000 đồng.
Căn cứ theo quy định của Nghị định 100/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt; Nếu điều khiển ô tô tham gia giao thông không có hoặc không mang theo Giấy phép lái xe sẽ bị xử phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng (điểm b khoản 8 Điều 21).
Đối với xe môtô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô: Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng. Bị tạm giữ phương tiện đến 7 ngày trước khi ra quyết định xử phạt.
Đối với xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, xe mô tô ba bánh: Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng. Bị tạm giữ phương tiện đến 7 ngày trước khi ra quyết định xử phạt.